3 Giai đoạn của sốt xuất huyết cần nắm rõ

Là bệnh do virus Dengue gây ra và lây truyền qua muỗi vằn, sốt xuất huyết thường diễn tiến qua 3 giai đoạn và tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đối với người bệnh nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Nắm rõ về 3 giai đoạn của sốt xuất huyết là mấu chốt giúp nhận diện và kiểm soát bệnh hiệu quả.

Bạn đang đọc: 3 Giai đoạn của sốt xuất huyết cần nắm rõ

1. Thông tin cơ bản về bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính, gây ra bởi sự lây truyền virus Dengue từ người bệnh sang người lành qua trung gian là muỗi Aedes aegypti. Virus Dengue có 4 chủng và hoạt động rất mạnh mẽ, linh hoạt, có khả năng lây truyền nhanh chóng. Nếu không phòng bệnh hiệu quả, bệnh sốt xuất huyết do virus gây ra có thể bùng phát thành dịch.

Ước tính trên thế giới có khoảng 3,9 tỷ người có nguy cơ cao nhiễm virus Dengue. Khoảng 70% trong số đó nằm ở các nước thuộc khu vực Châu Á. Mỗi năm có khoảng 390 triệu người nhiễm virus Dengue trên toàn cầu. Nhiều trường hợp biểu hiện lâm sàng như sốt nhẹ đến trung bình, không đặc hiệu, cấp tính.

Bệnh có thể diễn biến tương tự cúm, gây sốt xuất huyết nặng và gây các biến chứng chảy máu nghiêm trọng, suy đa tạng và/hoặc rò rỉ huyết tương. Nguy cơ tử vong khá cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

3 Giai đoạn của sốt xuất huyết cần nắm rõ

Các giai đoạn sốt xuất huyết gồm sốt – nguy hiểm – phục hồi.

2. Tìm hiểu 3 giai đoạn của sốt xuất huyết

Bệnh sốt xuất huyết Dengue thường diễn biến qua 3 giai đoạn bao gồm: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn phục hồi.

2.1 Sốt – giai đoạn đầu trong 3 giai đoạn của sốt xuất huyết

Giai đoạn này có biểu hiện đặc trưng là bệnh nhân sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C. Giai đoạn sốt thường diễn ra trong 3 ngày đầu kể từ khi phát bệnh. Người bệnh sốt cao liên tục, li bì kèm theo các dấu hiệu:

– Đau, nhức mỏi người, cảm thấy mệt mỏi, uể oải

– Đau đầu đặc biệt là sau hốc mắt

– Đau nhức các khớp

– Ho do viêm đường hô hấp trên

– Chán ăn, khi ăn có cảm giác buồn nôn và nôn

– Da xung huyết, biểu hiện đặc trưng nhất là những chấm xuất huyết dưới da

2.2 Xuất huyết – Giai đoạn nguy hiểm trong 3 giai đoạn của sốt xuất huyết

Giai đoạn này thường diễn ra vào vào ngày thứ 3 – 7 của bệnh với đặc trưng là tình trạng xuất huyết. Lúc này, tùy từng trường hợp mà sốt có thể đã giảm hoặc vẫn còn. Người bệnh xuất hiện các dấu hiệu xuất huyết với nhiều mức độ và vị trí do tình trạng giảm tiểu cầu trong máu. Các vị trí xuất huyết gồm:

– Xuất huyết dưới da: Xuất hiện các điểm xuất huyết dưới da, thường kèm theo cảm giác ngứa da.

– Xuất huyết niêm mạch: Bao gồm chảy máu cam, chảy máu chân răng, rong kinh.

– Xuất huyết đường tiêu hóa: Người bệnh đi ngoài phân đen, đi ngoài phân lẫn máu, nôn ra máu tươi hoặc máu đông.

Nặng hơn, bệnh nhân có thể xuất huyết não, xuất huyết trong ổ bụng. Điều này gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.

Hiện tượng cô đặc máu có thể khiến bệnh nhân bị hạ huyết áp, sốc do giảm khối lượng tuần hoàn nếu không bù đủ dịch.

Các triệu chứng nguy hiểm ở giai đoạn này gồm:

– Vật vã, kích động hay li bì

– Nôn nhiều

– Đau, khó chịu ở bụng mà không rõ nguyên nhân

– Đau đầu dữ dội

– Đi tiểu ít

Nếu thấy dấu hiệu xuất huyết cần đưa người bệnh đến bệnh viện để được điều trị.

2.3 Giai đoạn hồi phục

Đây là giai đoạn bệnh nhân hết sốt trên 48 giờ, cơ thể đỡ mệt, sức khỏe tổng thể tốt lên, bệnh nhân thèm ăn và tiểu tiện nhiều hơn. Khi làm các xét nghiệm thấy tiểu cầu bắt đầu tăng.

Tìm hiểu thêm: Những điều nên biết về bệnh sởi

3 Giai đoạn của sốt xuất huyết cần nắm rõ

Sốt làm giai đoạn đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết.

4. Điều trị sốt xuất huyết – Những lưu ý quan trọng

4.1 Khi nào điều trị tại nhà, khi nào điều trị tại viện?

Nếu sốt xuất huyết thể nhẹ, người bệnh có thể được chỉ định tại nhà. Cần tuân theo chỉ định của bác sĩ và theo dõi kỹ các biểu hiện của bệnh. Đặc biệt là từ ngày 3 – ngày 7 để coi chừng sốc mất máu. Sốt xuất huyết ở trẻ em thường nặng hơn, dễ bị sốc và tái sốc hơn ở người lớn.

Từ ngày thứ 3, nếu nhận thấy triệu chứng như vật vã, lừ đừ, li bì, đau bụng, nôn nhiều, tiểu ít, xuất huyết nội tạng thì phải đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay để cấp cứu. Đối với trẻ em, thường nếu ngày thứ 4 hết sốt và không có biểu hiện gì khác tức là bệnh đang thuyên giảm nhưng vẫn cần theo dõi.

Nếu người bệnh có các dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm kể trên thì phải đưa đến bệnh viện khám lại ngay. Tại đây, các bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định các biện pháp cấp cứu và điều trị phù hợp giúp giảm nhẹ các triệu chứng và ngăn tử vong cho người bệnh.

4.2 Lưu ý khi hạ sốt

Nếu bệnh nhân sốt dưới 38,5 độ C thì chỉ cần nới lỏng quần áo, chườm mát cho bệnh nhân. Nếu bị sốt cao trên 38,5 độ thì cần uống thuốc hạ sốt, tuy nhiên chỉ hạ sốt bằng thuốc Paracetamol. Liều dùng 10 – 15mg/kg/lần, các lần uống cách nhau 4 – 6 giờ. Tuyệt đối không dùng aspirin, ibuprofen vì có thể gây xuất huyết nặng hơn.

3 Giai đoạn của sốt xuất huyết cần nắm rõ

>>>>>Xem thêm: Top các thực phẩm cho người sốt xuất huyết mau hồi phục

Người bệnh sốt xuất huyết cần uống nhiều nước, oresol, nước trái cây để bù nước và điện giải.

4.3 Những lưu ý cần nhớ khi chăm sóc người bệnh

Hiện nay, các biện pháp điều trị sốt xuất huyết chủ yếu nhằm cải thiện triệu chứng, chủ yếu là: hạ sốt, bù dịch bằng đường uống.

Người bệnh nên nằm trên giường, nghỉ ngơi tối đa, tránh đi lại, di chuyển nhiều. Bên cạnh đó cần tích cực bù dịch bằng cách uống oresol, nước sôi để nguội, nước trái cây, nước cháo muối loãng, nước dừa, nước cam, sữa… Ngoài ra, người bệnh sốt xuất huyết nên uống thuốc và thực hiện các chỉ dẫn y tế của bác sĩ.

Trong khi điều trị sốt xuất huyết, cần tránh lây nhiễm cho những người xung quanh bằng cách nằm ngủ trong màn cả ngày và đêm. Như vậy có thể hạn chế việc bị muỗi đốt và truyền bệnh. Bên cạnh đó thực hiện các biện pháp diệt muỗi tại nơi ở và khu vực xung quanh.

Trên đây là những thông tin về 3 giai đoạn của bệnh sốt xuất huyết và những lưu ý khi điều trị. Khi có dấu hiệu sốt xuất huyết người bệnh không nên tự ý điều trị mà cần đi khám ngay để được chẩn đoán chính xác, được chỉ định xem điều trị ở nhà hay ở viện và cách điều trị phù hợp với tình trạng bệnh. Nếu có thắc mắc hoặc cần trợ giúp, vui lòng liên hệ 1900 55 88 92 để được tư vấn.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *