4 điều cần biết về bệnh viêm khớp hàm thái dương

Viêm khớp hàm là một bệnh khá phổ biến hiện nay. Tuy đây không phải là bệnh lý nguy hiểm nhưng nó gây nên các triệu chứng như đau nhức ở hàm, khó có thể mở miệng, gây ảnh hưởng tới khả năng ăn uống, từ đó dẫn tới bị suy giảm chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh.

Bạn đang đọc: 4 điều cần biết về bệnh viêm khớp hàm thái dương

1. Viêm khớp hàm là gì?

Khớp thái dương hàm là loại khớp động duy nhất ở phần sọ mặt. Khớp này bao gồm diện khớp xương hàm dưới và diện khớp xương thái dương cùng những thành phần khác đó là: bao khớp, đĩa khớp, dây chằng khớp, mô sau đĩa. Khớp thái dương hàm đóng vai trò rất quan trọng để giúp cho hàm có thể đóng, mở nhằm thực hiện các hoạt động hàng ngày như ăn, nói, nuốt,…

Bệnh viêm khớp hàm (còn gọi là rối loạn khớp thái dương hàm hoặc viêm khớp thái dương hàm) là dạng bệnh lý rối loạn khớp hàm và các cơ mặt xung quanh dẫn tới tình trạng người bệnh bị đau có chu kỳ, bị co thắt cơ, mất cân bằng ở khớp nối giữa xương hàm và xương sọ. Việc chức năng của khớp thái dương hàm bị suy giảm sẽ gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

Viêm khớp thái dương hàm là một dạng bệnh lý khá phổ biến và có thể xảy ra ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, với nữ giới dậy thì và mãn kinh thì sẽ có tỉ lệ mắc căn bệnh này cao hơn.

4 điều cần biết về bệnh viêm khớp hàm thái dương

Viêm khớp thái dương hàm là một dạng bệnh lý có thể xảy ra ở mọi đối tượng

2. Triệu chứng và nguyên nhân của bệnh viêm khớp thái dương hàm

1.1. Một số triệu chứng phổ biến của bệnh viêm khớp hàm

– Hiện tượng đau ở khớp thái dương hàm thường xảy ra ở một hoặc hai bên mặt. Ban đầu sẽ chỉ là những cơn đau nhẹ và tự khỏi. Tuy nhiên khi bệnh tiến triển nặng hơn, bệnh nhân sẽ gặp phải các cơn đau liên tục, dữ dội, nhất là khi ăn và nhai.

– Các cơn đau sẽ diễn ra chủ yếu ở trong và xung quanh tai, khiến cho người bệnh khó mở miệng, đóng miệng, gặp khó khăn khi cử động hàm. Lúc mở miệng hoặc nhai có thể nghe phát ra tiếng kêu khớp, bệnh nhân thường phải ngậm miệng lệch sang một bên gây tình trạng mỏi hàm và mặt cắn không đều.

– Nếu khớp thái dương hàm của bệnh nhân đang bị đau, khi nhai khiến cơn đau tăng lên và xuất hiện tiếng kêu lục cục là bệnh đã bước vào giai đoạn nặng, cần phải nhanh chóng được điều trị để tránh biến chứng.

– Một số triệu chứng khác như: nhức mặt, đau đầu, mỏi cổ, đau tai, mệt mỏi, nhức thái dương, viêm khớp thái dương hàm nổi hạch ở một hoặc hai bên, phì đại cơ nhai ở bên khớp bị viêm khiến cho khuôn mặt bị phình to và mất cân đối.

– Bệnh viêm khớp thái dương hàm có thể gây nên biến chứng giãn khớp. Khi khớp bị giãn sẽ rất dễ xảy ra nguy cơ bị trật khớp và dính khớp. Lúc đó, các đầu khớp bắt đầu thoái hóa có hiện tượng dính giữa đĩa khớp với đầu xương và biến chứng nguy hiểm nhất có thể xảy ra đó là thủng đĩa khớp. Việc bị thủng đĩa khớp nếu không được điều trị sẽ gây phá hủy đầu xương và xơ cứng khớp khiến cho bệnh nhân sẽ không há miệng được.

Tìm hiểu thêm: Đau đầu ngón tay cảnh báo bệnh nguy hiểm

4 điều cần biết về bệnh viêm khớp hàm thái dương

Bệnh viêm khớp thái dương hàm có thể gây nên biến chứng giãn khớp

1.2. Nguyên nhân gây nên bệnh viêm khớp hàm

– Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm khớp thái dương hàm, trong đó lý do hàng đầu là các bệnh về xương khớp như: bệnh thoái hóa khớp, bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh nhiễm khuẩn khớp,… Đặc biệt, viêm khớp dạng thấp được xem là nguyên nhân chiếm tới 50% các trường hợp bị viêm khớp thái dương hàm.

– Nhiều nghiên cứu cho thấy, khớp thái dương hàm là phần khớp bị tổn thương sau cùng do bị thoái hóa khớp, sau khi bị viêm ở các khớp của bàn cổ tay, khớp gối và khớp khuỷu. Viêm thái dương hàm do nguyên nhân thoái hóa khớp thường sẽ xảy ra ở người cao tuổi.

– Nguyên nhân phổ biến khác có thể kể tới chính là người bệnh gặp các chấn thương ở vùng hàm mặt do tai nạn giao thông, bị ngã khi làm việc hoặc va đập mạnh khi chơi thể thao.

– Các động tác như há miệng quá lớn đột ngột, nghiến chặt răng lúc ngủ hoặc nhai kẹo cao su quá nhiều sẽ làm siết chặt hàm, tạo áp lực lớn tác động tới khớp thái dương hàm. Điều này cũng làm tăng nguy cơ gây viêm.

– Ngoài ra, một số hiện tượng như răng mọc lệch, mọc chen chúc hoặc những can thiệp như nhổ răng hàm, răng khôn, gặp phải các sang chấn tâm lý, căng thẳng quá đều có thể gây nên bệnh viêm khớp thái dương hàm.

2. Phương pháp điều trị bệnh rối loạn khớp thái dương hàm

Việc điều trị bệnh viêm khớp hàm thái dương còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên căn bệnh này.

Để giảm tình trạng đau khớp và đau ở các cơ, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng một số loại thuốc như: các thuốc NSAIDS như Meloxicam, Diclofenac, thuốc giảm đau Paracetamol, thuốc giãn cơ Eperisone, các thuốc kháng viêm corticoid,… Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm cho bệnh nhân thực hiện các phương pháp vật lý trị liệu như: xoa bóp cơ, chườm nóng, chiếu tia hồng ngoại để giúp tăng hiệu quả điều trị.

Nếu các tác nhân răng-hàm-mặt chính là nguyên nhân gây nên bệnh thì người bệnh sẽ được bác sĩ tiến hành điều trị bằng các phương pháp chỉnh hình như: nhổ bỏ răng, niềng răng, điều chỉnh khớp cắn, phục hình thẩm mỹ răng hoặc thực hiện phẫu thuật xương ổ răng,…

Nếu như người bệnh đáp ứng tốt với việc điều trị thì bệnh sẽ có thể khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên đối với những trường hợp bệnh nặng, nguyên nhân quá phức tạp sẽ khiến cho quá trình điều trị kéo dài cả năm, thậm chí bệnh nhân phải sống chung với bệnh tật suốt đời.

4 điều cần biết về bệnh viêm khớp hàm thái dương

>>>>>Xem thêm: Hội chứng ống cổ tay và cách phòng ngừa

Nếu như người bệnh đáp ứng tốt với việc điều trị thì bệnh sẽ có thể khỏi sau vài ngày

Bên cạnh việc điều trị khi đã mắc bệnh thì chúng ta cũng đừng quên phòng ngừa căn bệnh này. Bạn nên có chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế ăn các thức ăn quá cứng hoặc quá dai, tránh các thói quen xấu gây ảnh hưởng xương hàm. Ngoài ra, bạn cũng có thể chỉnh nha, phục hồi răng nếu thấy khớp cắn bị lệch, răng chen chúc, xô đẩy hoặc bị mất răng.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *