Ung thư cổ tử cung là một trong số bệnh lý nguy hiểm thường xuất hiện ở nữ giới. Đa số người bệnh chỉ đi khám và điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn nặng. Vậy đâu là những nguyên nhân ung thư cổ tử cung? Làm cách nào để phòng ngừa? Cùng tham khảo bài viết dưới đây để trả lời cho câu hỏi này nhé.
Bạn đang đọc: 5 Nguyên nhân ung thư cổ tử cung chị em cần biết
1. Ung thư cổ tử cung là gì, vai trò của việc phát hiện nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Bệnh lý ung thư cổ tử cung xảy ra khi có sự hiện diện của tế bào bất thường tại các biểu mô vảy hay biểu mô tuyến tại cổ tử cung. Các tế bào ung thư có thể nhân lên một cách nhanh chóng không kiểm soát và xâm lấn sang các khu vực xung quanh. Trong đó, thường gặp nhất là di căn tới phổi, gan, bàng quang, âm đạo và trực tràng.
Đây là dạng ung thư tiến triển chậm, giai đoạn tiền ung thư kéo dài từ 10 – 15 năm. Do đó, chị em phụ nữ cần phát hiện và điều trị bệnh sớm để gia tăng tỷ lệ điều trị thành công. Đặc biệt, việc xác định các nguyên nhân gây bệnh vô cùng quan trọng giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả. Thực tế cho thấy, dự phòng sớm bằng cách ngăn chặn các yếu tố nguy cơ giúp chị em hoàn toàn có thể tránh được căn bệnh này.
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý xảy ra phổ biến ở nữ giới
2. Những nguyên nhân ung thư cổ tử cung cần lưu ý
2.1. Nhiễm virus HPV – Nguyên nhân ung thư cổ tử cung chủ yếu
Nhiễm virus HPV được đánh giá là có liên quan trực tiếp tới ung thư cổ tử cung. Nhiều nghiên cứu cho thấy phụ nữ nhiễm HPV, đặc biệt là HPV type 16 và 18 có nguy cơ gây ung thư cổ tử cung cao hơn bình thường với hơn 70% trường hợp. Đa số, các tế bào bị nhiễm HPV sẽ tự chữa khỏi. Tuy nhiên, vẫn tồn tại các tế bào cổ tử cung bị tổn thương và virus xâm nhập gây ra ung thư xâm lấn.
Hầu hết các đối tượng trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều bị nhiễm HPV ít nhất một lần. Nhưng không phải tất cả trong số đó đều mắc ung thư cổ tử cung.
Tìm hiểu thêm: Áp xe vú có nguy hiểm không? Có điều trị được không?
Virus HPV là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh lý ung thư cổ tử cung
2.2. Mang thai quá sớm hoặc mang thai quá nhiều lần
Cơ quan sinh sản ở độ tuổi này chưa hoàn thiện nên rất nhạy cảm. Việc mang thai và sinh con khi chưa đủ 17 tuổi, quan hệ với nhiều người hoặc quan hệ không an toàn có thể gây tổn thương cổ tử cung. Điều này dẫn tới nguy cơ mắc ung thư về sau.
Bên cạnh đó, đối với đối tượng nữ giới mang thai từ 4 lần trở lên cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung hơn với những người khác.
2.3. Hệ thống miễn dịch suy giảm cũng là nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Hệ miễn dịch của cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn cản sự phát triển của khối u và tiêu diệt các tế bào ung thư. Một khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy yếu đồng nghĩa với việc khả năng phòng vệ với virus HPV giảm và tăng nguy cơ mắc bệnh cao.
2.4. Thói quen sử dụng thuốc lá
Hoạt động hút thuốc lá dù chủ động hay thụ động đều có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung lến tới 2 – 3 lần. Việc hút thuốc lá sẽ hỗ trợ sự phát triển của virus HPV và tăng khả năng sự xuất hiện các tổn thương tiền ung thư như loạn sản từ nhẹ tới trung bình và loạn sản đặc biệt (ở những phụ nữ hút nhiều thuốc lá trong thời gian dài).
Ngoài ra, khói thuốc lá cũng tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác như ung thư phổi, miệng, thực quản, vòm họng…
2.5. Những yếu tố khác làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung
– Sử dụng thuốc tránh thai trên 5 năm làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
– Không chú ý tới việc vệ sinh vùng kín, vệ sinh sai cách làm tăng nguy cơ mắc bệnh phụ khoa trong đó có ung thư cổ tử cung.
– Căn bệnh này phổ biến hơn ở những đối tượng trẻ tuổi đặc biệt là dưới 45 tuổi.
– Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác như chlamydia, lậu, HIV/AIDS cũng làm tăng nguy cơ nhiễm virus HPV và dẫn tới ung thư cổ tử cung.
3. Cách phòng ngừa và giảm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung hoàn toàn có thể phòng ngừa và chữa khỏi dứt điểm nếu như phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Chị em có thể ngăn ngừa ung thư cổ tử cung hiệu quả bằng những biện pháp như:
3.1. Tiêm phòng vắc xin HPV
Trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi, nữ giới cần chủ động tiêm vacxin HPV để phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Loại vacxin này có tác dụng ngăn chặn giai đoạn tiền ung thư nếu thực hiện tiêm theo đúng liệu trình được chỉ định.
3.2. Thói quen ăn uống lành mạnh và nghỉ ngơi khoa học
Chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng, khoa học sẽ góp phần nâng cao sức khỏe, tăng cường sức đề kháng để chống lại các nguy cơ gây bệnh ung thư nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng. Đặc biệt đối với các loại thực phẩm giàu vitamin A, C, E và canxi chứa chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa ung thư.
Đồng thời cần kết hợp với chế độ nghỉ ngơi, tập luyện thể dục thể thao hợp lý giúp cơ thể luôn thoải mái và tinh thần lạc quan.
3.3. Vệ sinh vùng kín sạch sẽ
Viêm nhiễm phụ khoa nếu không chữa trị sớm có thể dẫn tới ung thư cổ tử cung nên:
– Không được dùng vòi sen để thụt rửa vùng kín.
– Tuyệt đối không được quan hệ trong thời gian kỳ hành kinh vì tử cung. Bởi thời điểm này cơ thể nữ giới rất yếu và dễ bị viêm nhiễm.
– Nên khám phụ khoa khi có những triệu chứng bất thường nhằm điều trị dứt điểm bệnh sớm.
3.4. Không lạm dụng thuốc tránh thai
Thuốc tránh thai vẫn được phụ nữ sử dụng như một biện pháp tránh thai hiệu quả trong trường hợp cấp bách. Tuy nhiên, nếu sử dụng thường xuyên sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn, bao gồm việc gia tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.
3.5. Thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên
Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu gần như không gây ra triệu chứng nào rõ ràng nên cần thực hiện tầm soát sớm để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Thực hiện các phương pháp thăm khám sẽ giúp nữ giới phát hiện và xử lý sớm những bất thường trước khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
>>>>>Xem thêm: Chữa khỏi ung thư tuyến giáp với phác đồ phù hợp
Cần kết hợp các biện pháp để ngăn ngừa và điều trị bệnh được hiệu quả
Có thể thấy, việc chủ động thực hiện tầm soát ung thư định kỳ là phương pháp hiệu quả giúp phát hiện bệnh sớm và tăng hiệu quả điều trị. Trên đây là những thông tin về nguyên nhân của bệnh ung thư cổ tử cung, hãy liên hệ ngay tới Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI nếu cần giải đáp thêm.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.