Hướng dẫn đọc điện tâm đồ sau đây sẽ giúp người bệnh có thể tự đánh giá được phần nào tình trạng sức khỏe tim mạch của mình.
Bạn đang đọc: Hướng dẫn đọc điện tâm đồ đơn giản
1. Thế nào là điện tâm đồ?
Điện tâm đồ hay gọi là máy điện tim (gọi tắt là ECG) là một đồ thị ghi lại tần số, nhịp độ, cử động của tim trên một đơn vị thời gian. Nhờ có sự kiểm soát của hệ thống dẫn truyền điện học nên tim sẽ đập theo nhịp.
Tìm hiểu thêm: Bệnh viện Thu Cúc có chữa bệnh tim không
Điện tâm đồ hay gọi là máy điện tim (gọi tắt là ECG) là một đồ thị ghi lại tần số, nhịp độ, cử động của tim trên một đơn vị thời gian.
Tuy dòng điện của tim tương đối nhỏ nhưng vẫn có thể nghe thấy thông qua điện cực đặt trên ngực, tay, bàn chân của bệnh nhân, từ đó truyền về hệ thống máy ghi điện cực. Dòng điện được khuếch đại lên, ghi lại toàn bộ tốc độ của tim trên giấy dưới dạng đồ thị. Điện tâm đồ không phải là thước đo lượng máu chảy trong tim.
Theo các chuyên gia tim mạch, điện tâm đồ bình thường là không có gì bất thường về tốc độ, tần số hoặc vị trí. Cấu hình của các tần số được xác định rõ ràng và trong phạm vi cho phép. Đo điện tâm đồ là xét nghiệm cần thiết trong công tác khám chữa bệnh. Phương pháp chẩn đoán này đảm bảo an toàn, dễ thực hiện và không ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh.
2. Khi nào cần làm điện tâm đồ?
Đối tượng được bác sĩ chỉ định để đo điện tâm đồ thường rơi vào nhóm người lớn tuổi (do có tiền sử bị các bệnh lý tim mạch cao), đái tháo đường (tiểu đường), cao huyết áp, nghiện rượu, có triệu chứng đau thắt ngực, rối loạn lipid máu (rối loạn mỡ máu), khó thở, hay hồi hộp tim, thường dễ bị ngất xỉu hoặc đã nhập viện cấp cứu do nguyên nhân khác khác.
Người bệnh cần thực hiện khám và đo điện tâm đồ tại bệnh viện.
Một số trường hợp khác cũng được chỉ định điện tâm đồ:
– Trước khi phẫu thuật.
– Người trên 40 tuổi mắc các bệnh lý nền.
– Theo dõi tình trạng trong quá trình điều trị bệnh.
– Có nhiều bệnh lý tim mạch được chẩn đoán một cách tình cờ thông qua xét nghiệm điện tâm đồ như hẹp van tim, xơ vữa mạch máu, viêm cơ tim, suy tim ngay cả khi người bệnh không có triệu chứng khó thở, đau tim, hồi hộp…
Khi nhân viên y tế tiến hành đo điện tâm đồ, bạn cần hợp tác và nằm im trên giường bệnh. Để tránh nhầm lẫn trong việc ghi lại kết quả, bạn không nên dùng tay hoặc bàn chân chạm vào thành inox của giường. Sau khi nhân viên y tế đo xong, tháo điện cực ra khỏi người, bạn sẽ hoạt động bình thường.
3. Hướng dẫn đọc điện tâm đồ đơn giản
3.1. Hướng dẫn đọc điện tâm đồ qua chỉ số sóng P
Hướng dẫn đọc điện tâm đồ trên sóng P siêu âm phản ánh sự khử cực của màng nhĩ. Ở các chuyển đạo khác, sóng P sẽ biểu thị dương, trừ aVR. Sóng P có thể xuất hiện hai pha ở DII và V 1. Khử cực nhĩ phải biểu thị ở pha đầu tiên, khử cực nhĩ trái lại thể hiện ở pha thứ 2. Sóng P trong siêu âm có tác dụng xác định xem nhịp tim có bắt nguồn từ nút xoang hay không.
Sóng P có đặc điểm cơ bản như sau:
– Dương V5, V6, aVL, aVF, D1, D2, V3, V4.
– m ở chuyển động aVR.
– Rộng
– Cao
– Thay đổi chuyển đạo D3, aVL và V1, V2.
3.2. Hướng dẫn đọc điện tâm đồ qua khoảng PR
PR là khoảng thời gian được tính từ điểm bắt đầu sóng P đến điểm đầu tiên của phức bộ QRS. Phần lớn thời gian khoảng PR kéo dài 0,10 đến 0,20 giây và không thay đổi, thể hiện sự dẫn truyền chậm qua nút nhĩ thất.
3.3. Phức bộ QRS
Phức bộ QRS là thành phần không thể thiếu trong quá trình ghi lại điện tâm đồ, miêu tả lại quá trình khử cực và co thất. Dù hình dạng QRS biểu thị các chuyển đạo không giống nhau nhưng thời gian quy định sẽ như nhau.
– Quy ước:
+ Sóng âm đầu tiên là sóng Q
+ Sóng dương đầu tiên là sóng R
+ Sóng âm đi sau quy ước gọi là sóng R
+ Các sóng đi sau đó gọi lần lượt là R‟, S‟…
+ Ký hiệu bằng chữ thường với sóng biên độ nhỏ
– Đặc điểm phức bộ QRS được thể hiện như sau:
+ Sokolow
+ Thời gian
+ R/S > 1 tại V5,V6, R/S
+ Rộng không quá 3 ô nhỏ.
+ Ở chuyển đạo trước tim phải (V1) hiển thị chỉ số S >> R
+ Ở vị trí V5,6: không cao quá 25 mm
+ Ở chuyển đạo trái không rộng quá 1mm, sâu không quá 2mm.
3.4. Khoảng QT
Khoảng QT là thời gian hoạt hoá và cải thiện tim, được tính điểm đầy phức bộ QRS đến điểm cuối sóng T. Khi nhịp tim gia tăng thì khoảng QT kéo dài, vì vậy cần được điều chỉnh theo nhịp. Đoạn QT giới hạn bình thường là 0,35 – 0,45 ms, QT kéo dài là biểu hiện của rối loạn nhịp nhanh tim kiểu xoắn đỉnh, có nguy cơ tử vong cao.
3.5. Đoạn ST
Đoạn ST mô tả lại toàn bộ thời gian hoàn thành khử cực cơ tim ở tâm thất. Kết quả đoạn ST thay đổi liên quan đến cơ tim bị chấn thương hoặc viêm màng ngoài tim; thuốc digoxin hoặc phì đại thất.
Tìm hiểu thêm: Bệnh viện Thu Cúc có chữa bệnh tim không
Điện tâm đồ hay gọi là máy điện tim (gọi tắt là ECG) là một đồ thị ghi lại tần số, nhịp độ, cử động của tim trên một đơn vị thời gian.
>>>>>Xem thêm: Co thắt động mạch vành: Bệnh lý nguy hiểm
Đọc điện tâm đồ theo chỉ số ký hiệu.
3.6. Sóng T
Hướng dẫn đọc điện tâm đồ qua sóng T biểu hiện thời gian khử cực của các tim. Trong cùng một chuyển đạo, sóng T mang giá trị ngược chiều với QRS. Nếu sóng T trái chiều với QRS thì là triệu chứng của thiếu máu cơ tim cũ hoặc hiện tại. Thông số sóng T như sau:
– Dương tại V2, V3, V4, V5, V6, aVL, D1, D2.
– m ở chuyển động aVR.
– Cùng chiều với phức bộ QRS.
– Cao nhất ở V3 – V4.
– Thay đổi ở aVF, D3, V1.
3.7. Sóng Q
Sóng Q được hình thành trong quá trình khử cực vách liên thất từ trái qua phải, giới hạn bình thường
Trên đây là bài viết hướng dẫn cách xác định các thông số điện tâm đồ bình thường cùng các yếu tố liên quan. Kết quả điện tâm đồ giúp bác sĩ biết được tình trạng sức khoẻ cũ, có vai trò trong việc đánh giá, chẩn đoán chính xác bệnh. Phương án điều trị sớm, kịp thời giúp người bệnh hạn chế biến chứng xảy ra.
Người bệnh nên đo điện tâm đồ tại cơ sở y tế uy tín, với thiết bị máy đo hiện đại để đạt kết quả đúng. Liên hệ chuyên khoa Tim mạch Thu Cúc TCI để được tư vấn và điều trị phù hợp.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.