Lao phổi là bệnh hô hấp có tính truyền nhiễm do vi khuẩn lao gây nên. Bệnh lao phổi chiếm 80 – 85% các trường hợp mắc bệnh lao. Bệnh có khả năng lây lan mạnh, đặc biệt trong thời gian chưa điều trị. Cùng tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng lao phổi để phòng bệnh và nhận diện bệnh kịp thời.
Bạn đang đọc: Bệnh lao phổi: Nguyên nhân, triệu chứng nhận diện
1. Nguyên nhân gây bệnh lao phổi
Bệnh lao là một căn bệnh hô hấp do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Đây là một bệnh truyền nhiễm, có thể lây lan qua đường hô hấp. Cụ thể, khi người mắc bệnh ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ, vi khuẩn lao có thể phát tán ra ngoài. Nếu người bình thường vô tình người tiếp xúc với người bệnh có thể bị hít phải vi khuẩn và nhiễm bệnh lao.
Từ phổi, vi khuẩn lao có thể theo đường máu hay bạch huyết đến và gây bệnh tại các tạng khác trong cơ thể (hạch bạch huyết, xương, gan, thận,…).
Lao phổi là bệnh lý ở phổi do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra.
2. Triệu chứng của người bị lao phổi
Vi khuẩn lao gây bệnh ở phổi có thể làm xuất hiện các triệu chứng đa dạng, điển hình gồm:
– Ho ho khan, ho có đờm hoặc ho ra máu, có thể kéo dài hơn 3 tuần
– Đau ngực, đôi khi khó thở
– Cảm thấy mệt mỏi thường xuyên, thậm chí là mọi lúc
– Có thể đổ mồ hôi trộm, đặc biệt về đêm
– Sốt nhẹ, ớn lạnh thường xảy ra về chiều
– Chán ăn, tiêu hóa kém, gầy sút
3. Lao phổi có nguy hiểm không?
Lao là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trước kết vì đặc tính của loại vi khuẩn này. Vi khuẩn lao có khả năng kháng lại cồn và axit, có thể tồn tại nhiều tuần trong đờm, rác ẩm và môi trường tối. Vi khuẩn này chết ở nhiệt độ 100 độ C/5 phút và dễ mất khả năng gây bệnh khi ở dưới ánh nắng mặt trời.
Bệnh lao rất dễ lây từ người sang người qua đường hô hấp. Nguồn bệnh là những người bệnh lao phổi, lao thanh quản, phế quản khi họ ho khạc ra vi khuẩn lao.
Các thống kê cho thấy, cứ 1 người bị lao phổi có thể lây cho 10 – 15 người khác. WHO ước tính rằng mỗi năm có khoảng 9 triệu người mắc bệnh lao, trong đó có hơn 30% không được điều trị y tế.
Các triệu chứng lao phổi có thể kéo dài trong nhiều tháng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
4. Đối tượng có nguy cơ cao mắc lao phổi
Lao phổi có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính. Tuy nhiên một đối tượng sau có nguy cơ cao hơn mắc lao phổi cao hơn gồm:
– Người bị suy giảm miễn dịch như người nhiễm HIV, mắc bệnh ung thư, từng điều trị hóa chất, dùng thuốc ức chế miễn dịch (corticoid)…
– Người tiếp xúc gần, trực tiếp với nguồn bệnh, nhất là trẻ
– Người mắc các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, suy thận mạn…
– Người sử dụng các chất gây nghiện, phổ biến nhất là ma túy, rượu, thuốc lá…
Tìm hiểu thêm: Những điều cần biết về viêm phế quản cấp j20
Người tiếp xúc gần với người mắc bệnh lao có nguy cơ cao mắc bệnh này.
5. Có phải cứ nhiễm vi khuẩn lao thì sẽ mắc lao phổi?
Theo các chuyên gia, không phải ai nhiễm vi khuẩn lao cũng đều sẽ bị mắc bệnh lao. Khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sẽ bị ngăn lại bởi hệ miễn dịch. Ở những người có hệ miễn dịch khỏe mạnh, vi khuẩn sẽ bị ức chế. Bệnh sẽ phát triển rất chậm, thậm chí sau vài chục năm mới phát bệnh, và cũng có thể không phát bệnh.
Chỉ những người có sức đề kháng kém, vi khuẩn lao mới có cơ hội sinh sôi nảy nở và gây bệnh. Ở những người này, thời gian phát bệnh rất nhanh.
6. Phương pháp chẩn đoán lao phổi
Các triệu chứng lâm sàng có thể “chỉ điểm” bệnh lao nhưng để chẩn đoán chính xác bạn có bị mắc bệnh lao ở phổi không và mức độ bệnh ra sao thì người bệnh cần thăm khám ở cơ sở y tế uy tín.
Quá trình khám lâm sàng, bác sĩ sẽ khai thác các biểu hiện ho kéo dài, ho ra máu, sốt nhẹ về chiều hoặc tối, gầy sút cân và kiểm tra tim phổi người bệnh. Nếu nghi ngờ lao phổi, các bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp sau:
– X-quang: Kiểm tra có hay không tổn thương xâm nhiễm ở đỉnh phổi.
– Xét nghiệm đờm, dịch: Phương pháp bao gồm các kỹ thuật nhuộm soi hoặc nuôi cấy các mẫu bệnh phẩm của người bệnh như đờm, dịch phế quản, dịch màng phổi… Mục đích là để tìm kiếm trực khuẩn lao.
– Sinh thiết: Bao gồm sinh thiết phổi, niêm mạc phế quản, hạch, tìm kiếm tổn thương nang lao.
– Xét nghiệm PCR-BK: Kết quả dương tính cho thấy bạn đã bị nhiễm lao.
>>>>>Xem thêm: Chuyển mùa tạo thuận lợi cho virus cúm gia cầm phát triển
Khi thấy các dấu hiệu nghi ngờ bệnh lao, người bệnh nên đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm.
7. Các biện pháp điều trị cho người mắc lao phổi
7.1 Bệnh lao phổi có điều trị khỏi được không?
Nếu không được điều trị kịp thời, người bị lao phổi có thể gặp một số biến chứng như tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, ho ra máu, suy hô hấp mạn, giãn phế quản… Sau khi chữa khỏi, bệnh nhân lao vẫn có thể gặp một số di chứng.
Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp mắc lao phổi đều có thể chữa khỏi nếu được điều trị đúng phương pháp và đúng thuốc.
7.2 Các phương pháp điều trị bệnh lao phổi
Tùy thuộc vào các yếu tố sức khỏe người bệnh, độ tuổi, khả năng đề kháng, loại lao mắc phải mà phác đồ điều trị (bao gồm thuốc và thời gian điều trị) cũng khác nhau.
Trường hợp những người mắc bệnh lao ngoài phổi (như lao xương, lao hạch bạch huyết,…) thường chỉ cần dùng một loại kháng sinh lao, các trường hợp lao phổi thường phải dùng nhiều loại thuốc cùng lúc để điều trị.
Theo Chương trình Chống lao Quốc gia, phác đồ điều trị cho người mắc bệnh lao phổi lần đầu tiên gồm 2 giai đoạn:
– Giai đoạn tấn công: Kéo dài trọng 2 tháng, sử dụng 4 loại thuốc là ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide
– Giai đoạn duy trì: Kéo dài 6 tháng, gồm 2 loại thuốc là isoniazide và ethambutol.
7.3 Những lưu ý khi điều trị lao phổi
Khi điều trị thuốc kháng lao, người bệnh cần uống thuốc đầy đủ, đúng liều lượng, không được tự ý ngưng thuốc ngay cả khi các triệu chứng lao phổi đã biến mất. Sau khi điều trị, vi khuẩn lao phổi sống sót có thể kháng thuốc, sau đó phát triển thành bệnh lao đa kháng thuốc rất nguy hiểm. Việc điều trị sau đó sẽ gặp khó khăn hơn rất nhiều.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến bệnh lao phổi, hi vọng đã có thể giúp bạn hiểu hơn và nhận diện sớm căn bệnh này. Nếu có biểu hiện nghi ngờ bệnh lao, hãy khám chuyên khoa hô hấp để được chẩn đoán và điều trị theo phác đồ.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.