Viêm tai giữa là bệnh lý đường hô hấp trên thường gặp ở trẻ từ 1-3 tuổi. Viêm tai giữa nếu không điều trị có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Bài viết dưới đây là những điều cần biết về viêm tai giữa ở trẻ em.
Bạn đang đọc: Những điều cần biết về viêm tai giữa ở trẻ em
Những điều cần biết về viêm tai giữa ở trẻ em
Viêm tai giữa ở trẻ nhỏ được xếp vào nhóm bệnh viêm đường hô hấp trên. Đây là một trong những bệnh rất thường gặp ở bên trong tai trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi với nhiều hậu quả xấu. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm hoặc để lại di chứng nặng nề, rất khó khắc phục, ảnh hưởng đến sức nghe của trẻ. Việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng đắn, đóng vai trò quyết định trong tiên lượng bệnh, phòng ngừa biến chứng và các hậu quả lâu dài đối với trẻ.
Viêm tai giữa ở trẻ nhỏ được xếp vào nhóm bệnh viêm đường hô hấp trên. Đây là một trong những bệnh rất thường gặp ở bên trong tai trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 3 tuổi với nhiều hậu quả xấu.
Nguyên nhân viêm tai giữa
- Trẻ nhỏ từ 6-18 tháng tuổi sức đề kháng yếu, dễ bị mắc viêm tai giữa.
- Khi trẻ nằm bú sữa bình không cẩn thận khiến sữa tràn vào trong tai gây viêm.
- Do cảm lạnh.
- Không khí bị ô nhiễm, có khói thuốc lá.
- Chọc ngoáy vào tai, lặn sâu.
- Do chất xuất tiết ở mũi họng lan lên tai giữa khiến tai giữa bị viêm nhiễm.
- Bị tát hoặc sức ép do bom đạn.
Triệu chứng viêm tai giữa
- Sốt, thường là sốt cao 39-40oC, nhức đầu.
- Quấy khóc nhiều, hay gây gổ.
- Bỏ bú, kém ăn, nôn trớ.
- Rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày.
- Không phản ứng khi có tiếng động.
- Đau tai, khó chịu.
- Khi bệnh nặng sẽ thấy chảy mủ tai còn các triệu chứng phía trên sẽ giảm dần.
Tìm hiểu thêm: Chọn sữa dành cho trẻ suy dinh dưỡng phù hợp, đúng cách
Khi bị viêm tai giữa, trẻ thường kêu đau tai
Biến chứng của viêm tai giữa
Nếu không phát hiện bệnh cho trẻ ở giai đoạn đầu, 2-3 ngày sau bệnh sẽ chuyển sang vỡ mủ do màng tai bị thủng, mủ tự chảy ra ngoài qua lỗ tai. Lúc đó ta có thể thấy trẻ đỡ sốt, bớt quấy khóc, ăn được, ngủ được, hết rối loạn tiêu hoá, đi ngoài trở lại binh thường, không kêu đau tai nữa. Tưởng chừng như bệnh đã lui, nhưng thực ra viêm tai giữa đã bắt đầu chuyển sang giai đoạn mạn tính, với một dấu hiệu rất quan trọng: Chảy mủ tai.
Viêm tai giữa cấp ở trẻ nhỏ có thể gây thủng màng nhĩ, làm tiêu xương, gián đoạn chuỗi xương con… ảnh hưởng đến sức khoẻ nghe của trẻ. Nặng hơn nữa là những biến chứng nhiễm trùng, nhiều khi ảnh hưởng đến tính mạng. Viêm tai giữa cấp có thể dẫn đến những biến chứng sọ não cực kỳ nguy hiểm như: Viêm màng não, áp xe não do tai, viêm tắc tĩnh mạch bên do viêm nhiễm lan từ trần hòm tai lên não hoặc gây tê liệt dây thần kinh mặt (dây số 7).
Việc chẩn đoán và điều trị viêm tai giữa ở trẻ nhỏ nhất thiết phải do các thầy thuốc chuyên khoa tiến hành. Vì đây là một bệnh có thể gây biến chứng nặng nên các bậc phụ huynh tuyệt đối không tự ý cho trẻ dùng kháng sinh khi chưa có ý kiến của bác sĩ. Để phòng ngừa cần rửa tay, giữ vệ sinh sạch sẽ mũi, họng của trẻ nhỏ, không để trẻ tiếp xúc với môi trường khói thuốc hay người mắc bệnh. Đối với trẻ sơ sinh, phải vệ sinh bình bú sạch sẽ nếu phải nuôi bộ (tốt nhất là dùng thìa) và bể trẻ ở tư thế ngồi nghiêng trong suốt quá trình bú để tránh chất lỏng tràn vào vòi nhĩ.
>>>>>Xem thêm: Áp dụng ngay: Trẻ sơ sinh bị tiêu chảy mẹ nên ăn gì?
Viêm tai giữa cấp ở trẻ nhỏ có thể gây thủng màng nhĩ, làm tiêu xương, gián đoạn chuỗi xương con… ảnh hưởng đến sức khoẻ nghe của trẻ.
Tuyệt đối không cho trẻ bú nằm. Khi trẻ nôn trớ, không nên đặt trẻ nằm đầu thấp vì chất nôn dễ tràn vào tai giữa. Khi gội đầu cho trẻ, không nên hạ thấp đầu trẻ quá, trẻ khóc nước bọt sẽ chảy vào tai giữa. Với những trẻ hay bị viêm mũi, thò lò mũi, viêm amidan,… cần cho trẻ đi khám để điều trị dứt điểm vì đó là nguồn gốc gây bệnh. Viêm tai giữa là một bệnh dễ tái phát, vì thế trẻ mắc bệnh này cần được theo dõi thường xuyên ở các cơ sở tai mũi họng để phòng tái phát.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.