Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được xem là một “sát thủ vô hình” bởi có thể dẫn tới tàn phế hoặc tử vong. Bệnh có thể diễn biến thầm lặng và tiến triển nhanh chóng khiến nhiều người bệnh lo lắng. Vậy mức độ nguy hiểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính như thế nào, chúng tôi sẽ giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Bạn đang đọc: Đánh giá mức độ nguy hiểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và những “cảnh báo” nguy hiểm
1.1 Những con số cho thấy mức độ nguy hiểm của bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính
Theo WHO(Tổ chức Y tế Thế giới), hiện nay có đến 600 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và có khoảng 3 triệu người tử vong bởi căn bệnh này mỗi năm. Bệnh là nguyên nhân dẫn tới tử vong cao trong khoảng thứ 4 trên thế giới sau bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não và ung thư. Tỷ lệ tử vong của căn bệnh này có xu hướng tăng cao.
Bệnh có thể dẫn tới tình trạng suy giảm chức năng hô hấp và hạn chế hoạt động sinh hoạt hàng ngày và chất lượng cuộc sống của người bệnh cũng kém đi theo thời gian.
Thống kê cũng cho thấy chi phí điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng cao hơn so với điều trị bệnh lao, viêm phổi, hen suyễn…
Chi phí điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường cao hơn so với các bệnh hô hấp thông thường
1.2 Mức độ nguy hiểm của bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính nếu không điều trị kịp thời
Không chỉ đối với người cao tuổi mà đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh thường gặp phải ở những người có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào, hít nhiều khói thuốc thụ động, sống trong môi trường ô nhiễm, hít nhiều khói bụi hoặc hóa chất, nhiễm trùng đường hô hấp kéo dài(viêm phổi/viêm phế quản…)
Bệnh có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không kịp thời xử lý và tuân thủ điều trị, trong đó, những biến chứng phổ biến hàng đầu của COPD là:
– Nguy cơ mắc bệnh về tim: nếu trở nặng, phổi tắc nghẽn mạn tính có thể khiến tim người bệnh đập nhanh, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim.
– Cao huyết áp: COPD cũng có thể khiến áp suất của các mạch dẫn máu đến phổi cao khiến tăng huyết áp, tăng áp xe phổi.
– Nhiễm trùng đường hô hấp: người bệnh có thể thường xuyên bị cảm lạnh, viêm phổi hoặc cảm cúm mà không thể điều trị dứt điểm.
– Một số biến chứng nguy hiểm: ngoài những tình trạng kể trên, COPD kéo dài có thể gây ra suy hô hấp, ung thư phổi, suy tim, tử vong…
Tuy nhiên, đa số người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường phát hiện bệnh trong giai đoạn muộn dẫn tới tình trạng tắc nghẽn nặng khiến việc điều trị khó khăn, sức khỏe của người bệnh cũng đã ảnh hưởng đáng kể.
1.3 Tiên lượng điều trị khỏi hoàn toàn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phổi tắc nghẽn mạn tính tức là bệnh tồn tại trong thời gian dài và có thể cải thiện triệu chứng nếu người bệnh điều trị với thuốc, phục hồi chức năng phổi hoặc ngưng hút thuốc.
Tuy nhiên tình trạng phổi của người bệnh vẫn sẽ bị tổn thương và không thể trở lại như bình thường, đây là một căn bệnh điều trị suốt đời. Người bệnh sẽ gặp phải tình trạng khó thở, mệt mỏi nhưng có thể kiểm soát bệnh và sống bình thường nếu xây dựng được phác đồ phù hợp.
Tìm hiểu thêm: Cách sơ cứu khi bị đột quỵ
Người bệnh phổi tắc nghẽn có thể cảm thấy mệt mỏi hoặc khó chịu
2. Cần làm gì nếu phát hiện triệu chứng của COPD?
2.1 Khám bệnh và chẩn đoán sớm triệu chứng
Những triệu chứng phổ biến để người bệnh nhận dạng COPD bao gồm: hoạt động thể chất kém, ho nhiều, mệt mỏi, thở khò khè, tiết đờm nhầy kéo dài… Đặc biệt đối với bệnh nhân hút thuốc lá trong thời gian dài thì cần nhanh chóng đi khám.
Bác sĩ có thể chẩn đoán phổi tắc nghẽn mạn tính thông qua những triệu chứng và kết quả chụp chiếu, thăm khám bệnh. Tùy vào đánh giá tình trạng bệnh, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm đặc biệt để đánh giá kĩ hơn. Một trong số các xét nghiệm để xác định bệnh quan trọng là hô hấp ký.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể xác định tình trạng bệnh thông qua chụp X quang ngực hoặc CT scan ngực, đồng thời có thể bổ sung một số xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng hô hấp của người bệnh khi ngủ và khi vận động, bao gồm cả đánh giá mức độ bão hòa oxy.
2.2 Phác đồ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được khuyến cáo
Thói quen hút thuốc là điều đầu tiên người bệnh cần bỏ bởi nguy cơ đối với người hút thuốc mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với người bình thường. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo chỉ định của Bộ Y tế gồm:
– Nhóm thuốc giảm triệu chứng bệnh bao gồm: thuốc giãn phế quản, nhóm kháng sinh. Thuốc không nên lạm dụng trong những đợt kịch phát khiến mất chức năng phổi.
– Nhóm điều trị dự phòng để kiểm soát đợt kịch phát bệnh gồm: nhóm corticoid dạng hít để kiểm soát bệnh mỗi ngày, trong suốt đời người bệnh.
>>>>>Xem thêm: Làm gì khi trẻ bị ho, sổ mũi?
Mỗi bệnh nhân sẽ được chỉ định và kê đơn nhóm thuốc điều trị phổi tắc nghẽn mạn tính khác nhau
Tùy theo tình trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ kê liều dùng và cách dùng phù hợp với mục tiêu người bệnh khỏe mạnh và ngăn chặn suy giảm chức năng phổi.
Bên cạnh dùng thuốc, người bệnh cũng hạn chế tiếp xúc với bệnh nhân mắc bệnh hô hấp bởi virus, thường xuyên vệ sinh tay, tiêm vắc xin cúm và viêm phổi định kỳ hoặc nếu bác sĩ đề nghị.
Một vài trường hợp, bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật giảm thể tích ở phổi hay ghép phổi nếu như sức khỏe người bệnh đáp ứng tốt và đánh giá có thể đem đến hiệu quả điều trị cao.
Chế độ dinh dưỡng cũng cần được lưu ý, bạn có thể kết hợp tập luyện phục hồi chức năng phổi để có thể tăng cường chức năng hô hấp của phổi và duy trì cho bản thân một chất lượng cuộc sống tốt và đảm bảo hơn.
Hi vọng những thông tin về mức độ nguy hiểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên đây có thể giúp người bệnh đánh giá tổng quan về sức khỏe của bản thân và nhận thức được về căn bệnh này. Từ đó xây dựng hướng điều trị hiệu quả nhất cho bản thân, tránh ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.