Sán lá gan là căn bệnh nhiễm ký sinh trùng phổ biến nhiều nước trên thế giới. Vậy đây là căn bệnh như thế nào và đặc điểm của sán lá gan là gì? Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn thông qua bài viết sau đây.
Bạn đang đọc: Điểm danh những đặc điểm của sán lá gan không thể bỏ qua
1. Tìm hiểu khái quát về sán lá gan
1.1 Khái niệm sán lá gan là gì?
Sán lá gan là một loại ký sinh trùng phổ biến. Tại Việt Nam, miền Bắc thường gặp phải sán lá gan lớn còn miền Nam thường gặp sán lá gan nhỏ.
Những dấu hiệu của bệnh thường là đau tức vùng gan, ăn uống kém, vàng da, buồn nôn, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, xơ gan…
Bệnh có nhiều dấu hiệu tương đồng với viêm gan siêu vi, áp xe gan, ung thư gan…
Sán lá gan có nhiều biểu hiện tương đồng với các bệnh gan khác như ung thư gan
1.2 Đặc điểm về cấu tạo của sán lá gan
Sán lá là loài ký sinh trùng thân dẹp như chiếc lá, không phân đoạn và dài từ vài mm đến vài cm. Chúng có đĩa hút ở bụng hoặc miệng, từ đó bám vào cơ quan ký chủ chặt chẽ.
Loài ký sinh trùng này cũng có miệng để tiêu hóa, có hệ thống hầu, manh tràng, thực quản và cơ quan sinh dục(bao gồm cả đực và cái). Trong đó cơ quan sinh dục chia thành nhiều thùy tùy loài dẫn tới ống dẫn tinh và chúng cũng có noãn phòng để hình thành trứng cùng tử cung để chứa trứng.
Sán lá gan gồm sán lá gan nhỏ và lớn, tuy đều có hình lá cùng thân dẹt nhưng vẻ ngoài sán lá gan lớn có kích thước to hơn nhiều so với sán lá gan nhỏ:
– Sán lá gan nhỏ: trứng có nắp lồi, màu nâu sẫm, có gai nhỏ và trong trứng có phôi. Khi trưởng thành có màu đỏ nhạt dài từ 1-2cm và có đĩa hút miệng lớn, lỗ sinh dục ở trước đĩa hút bụng và tinh hoàn phân nhánh sau buồng trứng.
– Sán lá gan lớn: trứng có màu vàng nâu hình bầu dục có nắp, kích thước từ 140x80mm. Khi trưởng thành có màu xám hồng và dài từ 3-4cm, đâu nhỏ chứa đĩa hút miệng, cơ quan sinh dục đực phân nhánh sau thân, lỗ sinh dục trước đĩa hút bụng.
1.3 Tìm hiểu về đặc điểm vòng đời của sán lá gan
Sán lá gan thường sinh sống ở ống mật, trứng sán theo phân ra ngoài, nếu gặp nước thì phát triển thành ấu trùng có lông tơ.
Chúng sẽ ký sinh ở ốc để phát triển thành giai đoạn ấu trùng đuôi. Số lượng ấu trùng có thể tăng lên nhiều lần đến khoảng 100.000 con ấu trùng đuôi. Sau khi tìm được ký chủ thì nó rụng đuôi và trở thành ấu trùng.
Ký chủ trung gian có thể là cá, thực vật thủy sinh, loài giáp xác… Nếu con người ăn phải loại ký chủ này có thể đi vào ruột và phát triển thành sán trưởng thành theo một thời gian.
Vòng đời của chúng phụ thuộc vào vật ký sinh như cơ thể người hay động vật để phát triển. Sán lá gan có thể ký sinh ở động vật(chó,. mèo, chuột…). Trứng có thể bài xuất ra môi trường sông, suối, ao, hồ…
Con người nếu uống nước lá, ăn cá sống, ăn gan động vật nhiễm mặc chưa qua chế biến, ăn sống rau mọc dưới nước… có chứa ấu trùng sán thì cũng có thể tấn công cơ thể.
Tìm hiểu thêm: Cách điều trị viêm gan C mạn tính và những điều cần lưu ý
Nếu ăn phải những thực vật sống dưới nước chưa vệ sinh sạch sẽ có nguy cơ bệnh sán lá gan
2. Tìm hiểu khái quát chung về bệnh sán lá gan
2.1 Những triệu chứng bệnh sán lá gan điển hình cần biết
Người bệnh mắc sán lá gan nhỏ thường không có triệu chứng rõ ràng và thường phát hiện tình cờ khi xét nghiệm phân. Khi số lượng sán lá gan nhiễm cực nhiều(trên 100 con), người bệnh mới có triệu chứng như sau:
– Giai đoạn khởi phát: rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, chán ăn, nôn mửa… kèm nổi mẩn bạch cầu ái toan
– Giai đoạn phát bệnh: đau bụng quặn, sút cân, gan to cứng, ống dẫn mật sưng, ứ mật, vàng da… Giai đoạn này có nguy cơ biến chứng thành xơ gan, tăng huyết áp tĩnh mạch cửa, suy kiệt, viêm ống tụy, tử vong…
Người bệnh mắc sán lá gan lớn khi khởi phát thường trong khoảng 2-3 tháng với những triệu chứng có thể gặp phải gồm:
– Đau đầu, sốt, mệt mỏi, đau hạ sườn phải, tiêu chảy…
– Gan to, sờ đau, bạch cầu ái toan trong máu tăng từ 70-80%.
Khi bệnh tiến đến giai đoạn phát triển, người bệnh có thể gặp phải biến chứng: viêm ống mật cấp, sốt, ớn lạnh, tiêu chảy, vàng da, dị ứng, rối loạn chức năng mật…
2.2 Chẩn đoán bệnh sán lá gan
Sán lá gan hiện nay không còn là bệnh lý xa lạ khi có nhiều ca bệnh rải rác trên khắp cả nước.
– Đối với nghi ngờ bệnh sán lá gan nhỏ:
Khi thấy những dấu hiệu lâm sàng kể trên kết hợp với phát hiện thói quen uống nước lã hay ăn cá sống, người bệnh nên đi khám ngay.
Bác sĩ có thể dựa trên tình trạng gan, xét nghiệm bạch cầu ái toan để xác định tình trạng của người bệnh.
>>>>>Xem thêm: Bệnh xơ gan mật tiên phát và những biến chứng nguy hiểm
Dựa trên kết quả xét nghiệm có thể đánh giá được tình trạng sán lá gan
– Đối với nghi ngờ bệnh sán lá gan lớn:
Khi thấy dấu hiệu đau hạ sườn phải, người bệnh cần xem xét nếu có thói quen ăn rau thủy sinh(xà lách xoong, rau cần, ngó sen…) thì cần đi thăm khám. Bác sĩ sẽ xét nghiệm tình trạng bạch cầu ái toan, xét nghiệm huyết thanh miễn dịch, miễn dịch hấp phụ gắn men để phát hiện kháng thể và tìm dấu vết sán lá gan.
Đồng thời, bác sĩ cũng có thể xét nghiệm phân xem có trứng không để xác định người bệnh có sán trong gan hay không. Trước khi xét nghiệm, người bệnh không nên ăn gan bò, cừu trong khoảng 1 tuần.
Ngoài ra dịch hút từ tá tràng cũng có thể xét nghiệm sán lá gan lớn.
2.3 Phương pháp điều trị bệnh sán lá gan ở người
Tùy vào tình trạng bệnh sẽ có phác đồ điều trị khác nhau, tuy nhiên đồ số là điều trị bằng thuốc.
Đối với những trường hợp nặng như có ổ áp xe hay bội nhiễm vi trùng thì cần sử dụng kháng sinh hoặc chọc để dẫn lưu ổ mủ ra ngoài.
Trên đây là những thông tin quan trọng cần biết về đặc điểm của sán lá gan và những thông tin liên quan đến căn bệnh ký sinh trùng nguy hiểm này. Từ đó giúp người bệnh có cách phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Ngay khi thấy những dấu hiệu nghi ngờ sán lá gan, người bệnh nên khám và điều trị sớm.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.