Các dấu hiệu bệnh giang mai là thông tin luôn được nhiều người quan tâm, vậy cụ thể căn bệnh này thường biểu hiện như thế nào? Với bài viết dưới đây của Thu Cúc TCI sẽ phần nào giải đáp cho bạn những thắc mắc nhé!
Bạn đang đọc: Các dấu hiệu bệnh giang mai thường gặp nhất
1. Mối nguy hại lớn từ bệnh giang mai
Bệnh giang mai (Syphilis) là một trong những bệnh xã hội phổ biến, do xoắn khuẩn treponema pallidum tạo nên. Đây là căn bệnh lây truyền qua đường tình dục có mức độ phổ biến xếp thứ hai chỉ sau bệnh HIV/AIDS chủ yếu do quan hệ tình dục không an toàn, hoặc từ mẹ sang con, hay cũng có thể do tiếp xúc với dịch tiết ở vết thương hở của người bị bệnh.
Xoắn khuẩn treponema pallidum
Nữ giới thường có nguy cơ nhiễm bệnh giang mai cao hơn so với nam giới bởi cấu tạo bộ phận sinh dục ở dạng mở, nếu không được phát hiện kịp thời sẽ gây ra các tổn thương và biến chứng nghiêm trọng không thể phục hồi như: giang mai thần kinh, giang mai tim mạch, xuất hiện các u bã đậu, nguy cơ mắc HIV và các biến chứng khi mang thai. Ngoài ra, các biến chứng nguy hiểm khác cũng thường gặp phải như phình động mạch chủ, viêm gan, bại liệt toàn thân, rối loạn tâm thần…
2. Những dấu hiệu thường gặp của bệnh giang mai
Với bệnh giang mai, hiệu quả điều trị bệnh phụ thuộc rất lớn vào thời điểm phát hiện bệnh, vì vậy nhận biets bệnh càng sớm sẽ tăng khả năng chữa khỏi bệnh. Các triệu chứng của bệnh thường rất rõ ràng và thường xuất hiện sau khoảng thời gian từ 3-4 tuần sau khi bị lây nhiễm. Xảy ra theo 3 giai đoạn phát triển của bệnh:
2.1 Các dấu hiệu bệnh giang mai trong giai đoạn đầu
Giang mai sơ cấp là một căn bệnh mà sau khi ủ bệnh khoảng 3 đến 4 tuần (từ 1 đến 13 tuần), sẽ xuất hiện một tổn thương ban đầu (săng) tại nơi tiêm chủng. Các nốt sần đỏ đỏ ban đầu sẽ phát triển nhanh chóng thành một săng, thường không gây đau đớn và có cơ sở vững chắc. Khi cọ xát sẽ tiết ra chất lỏng có chứa nhiều xoắn khuẩn, các hạch bạch huyết gần đó có thể sưng to tạo thành chùm mọc ở vùng bẹn, hạch to nhất được gọi là “hạch chúa”.
Săng có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu, nhưng biến phổ biến nhất là ở:
– Dương vật, hậu môn, bìu và trực tràng ở nam giới.
– Âm hộ, trực tràng, cổ tử cung và đáy chậu ở phụ nữ.
– Môi hoặc miệng trong cả nam và nữ
Một số biểu hiện trong giai đoạn giang mai sơ cấp này có thể bị sốt nhẹ, hoặc đau đầu, mệt mỏi và khó chịu.
2.2 Giang mai giai đoạn thứ phát
Đây là giai đoạn bắt đầu sau 6-8 tuần từ khi săng xuất hiện, kép dài từ 2 đến 3 năm. Lúc này các hạch bạch huyết, săng và các triệu chứng của giai đoạn trước xuất hiện không còn phổ biến, chỉ chiếm 25%. Các biểu hiện lâm sàng lúc này gồm có: các dát màu đỏ hồng ở thân mình (đào ban), sẩn giang mai với nhiều hình thái (sẩn dạng vảy nến, sẩn dạng trứng cá, sẩn hoạt tử…), sẩn phì đại thường xuất hiện ở hậu môn, ở bộ phận sinh dục. Có >80% người mắc giang mai trong giai đoạn này sẽ bị viêm da, nếu không điều trị thì chúng có thể tự khỏi sau vài tuần, vài tháng và không để lại sẹo. Tuy nhiên, sau đó viêm da lại tái phát.
Tìm hiểu thêm: Chữa viêm cổ tử cung lộ tuyến bằng phương pháp áp lạnh
Minh họa biểu hiện của bệnh giang mai ở nam giới
Bệnh viêm da do giang mai gây nên thường có tính đối xứng và thể hiện rõ rệt trên lòng bàn tay và lòng bàn chân. Các tổn thương da riêng lẻ có dạng tròn, chúng có thể kết hợp với nhau để tạo ra những mảng viêm lớn hơn, nhưng không gây ngứa hoặc đau. Nếu xuất hiện ở da đầu thì sẽ gây rụng tóc thường xuyên. Các vết loét trong giai đoạn này mọc dày hơn và dễ vỡ, người bình thường nếu chạm phải các dịch mủ này sẽ có nguy cơ cao nhiễm bệnh giang mai.
Tiếp đó, có một giai đoạn các triệu chứng sẽ biến mất dần khiến người bệnh chủ quan, không tiến hành thăm khám vì nghĩ rằng bệnh đã khỏi. Tuy nhiên, đây là giai đoạn xoắn khuẩn đã xâm nhập sâu và đang bắt đầu tàn phá các cơ quan của cơ thể người bệnh.
2.3 Các dấu hiệu của bệnh giang mai trong giai đoạn 3 (tam phát)
Bước vào năm thứ 3 của bệnh và cũng là giai đoạn cuối với nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm khi xoắn khuẩn đã trú ngụ một thời gian dài trong cơ thể. Theo thống kê cho thấy có tới hơn 60% trường hợp người mắc bệnh giang mai có các biến chứng liên quan đến xương khớp, nội tạng, thần kinh, tim mạch… và dẫn tới tử vong.
– Với tổn thương trên xương, khớp: Khi không được chữa trị kịp thời, xoắn khuẩn có thể gây ra tổn thương trên xương và khớp, gây đau và làm suy giảm chức năng của khớp, dẫn đến bệnh viêm khớp hoặc viêm sụn.
– Tổn thương hệ thần kinh: Vi khuẩn Treponema pallidum gây ra các triệu chứng như nhức đầu, chóng mặt, mất cảm giác, rối loạn giác quan… Điều trị giang mai trong thời điểm này sẽ khó khăn và lâu hơn rất nhiều so với các giai đoạn trước.
3. Chấn đoán và điều trị bệnh giang mai
Bệnh giang mai thường được chẩn đoán bằng cách kiểm tra máu để tìm kháng thể của vi khuẩn Treponema pallidum, hoặc có thể sử dụng các phương pháp khác như: xét nghiệm mẫu bệnh phẩm từ vết loét, tầm soát vàng da hoặc nghiên cứu gen của vi khuẩn. Điều trị giang mai thường sử dụng kháng sinh để tiêu diệt xoắn khuẩn, liều kháng sinh phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của bệnh cũng như các triệu chứng. Khi đã mắc giang mai thì người bệnh cần được thăm khám định kỳ để theo dõi tình hình điều trị. Bên cạnh đó, những người có nguy cơ mắc bệnh giang mai cũng cần phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe và tư vấn các biện pháp phòng ngừa.
>>>>>Xem thêm: Vì sao răng mọc lệch và cách xử trí
Thăm khám định kỳ để theo dõi tình hình phát triển của bệnh (Hình minh họa)
Vì bệnh giang mai có các biểu hiện tương tự với nhiều bệnh khác rất khó phát hiện, do đó chỉ cần nghi ngờ về các triệu chứng gặp phải, hãy ngay lập tức tìm đến bác sĩ để kiểm tra kịp thời, bởi mỗi càng phát hiện sớm thì khả năng khỏi bệnh càng cao.
Hy vọng từ những thông tin trên đây sẽ giúp bạn biết thêm nhiều thông tin bổ ích về các dấu hiệu bệnh giang mai thường gặp, từ đó biết cách bảo vệ sức khỏe bản thân và những người xung quanh. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào về bệnh, đừng ngần ngại mà liên hệ ngay với Thu Cúc TCI để được hỗ trợ kịp thời nhé!
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.