Phương pháp xét nghiệm các bệnh lây qua đường tình dục giúp bác sĩ có sự chẩn đoán và tiên lượng đối với tình hình bệnh của bệnh nhân. Từ đó, tùy vào từng loại bệnh lý và tình trạng bệnh nặng hay nhẹ, bác sĩ sẽ có thể đưa ra chỉ định điều trị bệnh cụ thể. Cùng đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu những loại bệnh lý tình dục thường gặp và phương pháp chẩn đoán bệnh hiệu quả nhé.
Bạn đang đọc: Phương pháp xét nghiệm các bệnh lây qua đường tình dục?
1. Khái niệm các bệnh lây qua đường quan hệ tình dục là gì?
Các bệnh lý tình dục là các loại bệnh có thể lây truyền khi thực hiện quan hệ tình dục. Nguyên nhân gây ra các bệnh này là do sự tồn tại của các loại ký sinh trùng và vi khuẩn sinh sống trên da hoặc trong dịch tiết, máu, vùng kín,…của người mắc bệnh.
Khi thực hiện quan hệ tình dục với người mắc bệnh, sự tiếp xúc trực tiếp với cơ quan sinh dục, da, máu hay những vết loét thì khả năng cao chúng ta sẽ bị lây nhiễm bệnh. Các loại vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể thông qua các cách thức kể trên, từ đó ủ bệnh và phát bệnh, để lại những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể. Do đó, chúng ta cần chủ động đi thăm khám bác sĩ để có sự phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
Các bệnh lý tình dục là các loại bệnh có thể lây truyền khi thực hiện quan hệ tình dục
2. Các bệnh lý tình dục và phương pháp chẩn đoán
2.1. Xét nghiệm bệnh lý Chlamydia
Bệnh lý Chlamydia là một loại bệnh có khả năng lây nhiễm sang người khác thông qua con đường quan hệ tình dục. Bệnh này xuất phát từ một loại virus gây bệnh có rất ít triệu chứng, thậm chí không có triệu chứng. Tới một thời điểm ủ bệnh và phát bệnh nhất định, bệnh sẽ có thể biểu hiện ra như: gặp khó khăn khi đi vệ sinh, đau phần bụng dưới, đối với nữ giới có hiện tượng khí hư tiết ra nhiều bất thường, dịch âm đạo có màu sắc, mùi hôi khó chịu, đối với nam giới thì phần tinh hoàn có hiện tượng đau, xung quanh bẹn có nổi hạch,…
Bệnh lý Chlamydia sẽ được bác sĩ xét nghiệm để chẩn đoán thông qua việc xét nghiệm nước tiểu, hoặc sử dụng tăm bông lấy dịch bên trong cơ quan sinh dục nam giới/nữ giới để phân tích bệnh lý.
2.2. Chẩn đoán bệnh lý lậu
Lậu là một trong những loại bệnh lý có khả năng lây truyền qua đường quan hệ tình dục. Bên cạnh việc lây lan qua cơ quan sinh dục, bệnh còn có thể phát triển ở khu vực khoang miệng, cổ họng, xung quanh hậu môn,…Sau khi có sự tiếp xúc với người mắc bệnh thông qua đường quan hệ tình dục, vi khuẩn sẽ có thời gian ủ bệnh và xuất hiện thành triệu chứng dễ nhận thấy sau khoảng 10 ngày. Một số biểu hiện khi mắc bệnh lý lậu đó là:
– Cơ quan sinh dục có dấu hiệu chảy dịch. Các chất dịch có màu trắng đục, khá nhầy, hoặc có lẫn máu.
– Cảm thấy đau buốt mỗi lần đi vệ sinh. Đôi lúc còn có hiện tượng nóng rát.
– Đối với nữ giới, xảy ra hiện tượng chảy máu âm đạo, hoặc chảy máu giữa các chu kỳ kinh nguyệt.
– Đối với nam giới có hiện tượng đau nhức phần tinh hoàn hoặc xung quanh tinh hoàn.
– Một số trường hợp còn bị mắc hiện tượng ngứa rát vùng hậu môn,..
Để chẩn đoán bệnh lý lậu, các bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm nước tiểu, hoặc thực hiện lấy dịch mẫu ở cơ quan sinh dục nam giới/nữ giới để phân tích bệnh lý, từ đó đưa ra phương pháp điều trị bệnh.
Tìm hiểu thêm: “Bỏ túi” ngay danh sách chuẩn bị đồ đi đẻ mổ cực chuẩn chỉnh
Lậu là một trong những loại bệnh lý có khả năng lây truyền qua đường quan hệ tình dục
2.3. Xét nghiệm bệnh viêm gan B và viêm gan C
Viêm gan B và viêm gan C là những loại bệnh có thể lây truyền qua đường tình dục. Bệnh này nếu mắc phải sẽ gây ảnh hưởng xấu tới gan. Sau một thời gian mắc phải, bệnh có thể biểu hiện với những triệu chứng như: mệt mỏi, buồn nôn, đau nhức cơ, vàng da,…
Để tìm ra phương pháp điều trị bệnh, bác sĩ sẽ cần thực hiện lấy máu bệnh nhân để phân tích, chẩn đoán tình trạng bệnh lúc đó.
2.4. Phát hiện bệnh lý giang mai
Giang mai cũng là một trong những loại bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền qua đường quan hệ tình dục. Bệnh lý này có ảnh hưởng xấu tới các bộ phận trong cơ thể như: cơ quan sinh dục, phần da, niêm mạc da, não, tim, hệ thần kinh,…Giang mai là bệnh bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau trong đó có giai đoạn ủ bệnh và giai đoạn phát bệnh. Khi phát bệnh sẽ xảy ra những biểu hiện như: mọc các nốt săng giang mai, nặng hơn có thể sẽ bị phát ban, sốt, mọc hạch, tê liệt,…Bệnh giang mai nếu không được nhanh chóng chữa trị sẽ có thể dẫn tới tổn thương đa cơ quan, thậm chí gây tử vong.
Để phát hiện và chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành lấy máu, hoặc lấy dịch tiết từ các vết loét để kiểm tra và phân tích kết quả.
2.5. Bệnh lý Herpes được phát hiện như thế nào?
>>>>>Xem thêm: U xơ cổ tử cung là gì?
Herpes là bệnh lý có khả năng lây truyền rất nhanh thông qua các vết xước hoặc vết thương trên da
Theo đó, herpes là bệnh lý có khả năng lây truyền rất nhanh thông qua các vết xước hoặc vết thương trên da. Những biểu hiện nổi bật của bệnh lý này đó là: nổi mụn nước, loét ở cơ quan sinh dục, xung quanh cơ quan sinh dục, đau rát hoặc ngứa,…Một số trường hợp còn có thể xuất hiện triệu chứng: đau đầu, đau nhức cơ, sốt, nổi hạch,…
Để chẩn đoán xem người bệnh có mắc herpes hay không, các bác sĩ sẽ thực hiện lấy dịch ở các nốt mụn hoặc vết loét. Ngoài ra, bác sĩ còn có thể tiến hành lấy máu để xét nghiệm bệnh.
2.6. Xét nghiệm bệnh HIV
HIV là một loại bệnh lý nguy hiểm, có khả năng gây tác động suy giảm miễn dịch ở người, khiến cho cơ thể mất khả năng chống lại các loại virus, vi khuẩn gây hại, đồng thời còn có khả năng gây ra bệnh AIDS.
Bệnh lý HIV thường được phát hiện ra thông qua việc xét nghiệm máu. Do đó, để chẩn đoán bệnh này, bác sĩ sẽ tiến hành lấy máu để xác định virus trong máu hoặc trong nước bọt của người bệnh. Xét nghiệm này sẽ giúp các bác sĩ xác định được loại HIV mà người bệnh mắc phải. Từ đó, có biện pháp điều trị và phòng ngừa khả năng lây bệnh sang cho người khác.
Trên đây là những thông tin hữu ích về các phương pháp xét nghiệm phát hiện bệnh lý tình dục. Liên hệ ngay với tổng đài của Thu Cúc TCI nếu bạn cũng đang có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin hoặc đặt lịch thăm khám bác sĩ nhé!
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.