Đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc là một bệnh lý nhãn khoa có thể lây lan và bùng phát mạnh mẽ thành dịch vào mùa xuân – hè. Vậy, đau mắt đỏ lây qua đâu? Làm thế nào để phòng ngừa và điều trị đau mắt đỏ? Cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu câu trả lời cho các câu hỏi ấy trong bài viết sau, bạn nhé!
Bạn đang đọc: Chuyên gia giải đáp: Đau mắt đỏ lây qua đâu?
1. Tổng quan về đau mắt đỏ
1.1. Khái niệm
Đau mắt đỏ hay viêm kết mạc là tình trạng kết mạc nhãn cầu – lớp màng trong suốt trên bề mặt lòng trắng và kết mạc mi – lớp niêm mạc mặt trong mi trên và mi dưới mắt, bị nhiễm trùng.
1.2. Nguyên nhân và phân loại
Có 3 nguyên nhân gây đau mắt đỏ đã được xác định là: Vi rút, vi khuẩn và các tác nhân dị ứng.
– Vi rút: Hầu hết các ca đau mắt đỏ phát sinh là do vi rút. Trong đó, với khoảng 80% số ca bị đau mắt đỏ là do Adeno, vi rút này được kết luận là vi rút gây đau mắt đỏ phổ biến nhất. Ngoài Adenovirus, đau mắt đỏ còn có thể khởi phát do hoạt động của vi rút Herpes simplex type I và vi rút nhóm Picornavirus (Enterovirus, Coxakievirus…).
– Vi khuẩn: Bao gồm vi khuẩn Haemophilus influenzae, tụ cầu Staphylococcus aureus và phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae,…
– Các tác nhân dị ứng: Như bụi, lông động vật, phấn hoa, nấm mốc, thuốc,…
Vi khuẩn Haemophilus influenzae gây đau mắt đỏ
Việc phân loại đau mắt đỏ được thực hiện dựa trên nguyên nhân khởi phát bệnh. Theo đó, đau mắt đỏ được phân loại thành: Đau mắt đỏ do vi rút (bao gồm đau mắt đỏ u mềm lây lan và đau mắt đỏ thể mi do Herpes Simplex), đau mắt đỏ do vi khuẩn (bao gồm đau mắt đỏ cấp tính do vi khuẩn, đau mắt đỏ mãn tính do vi khuẩn, đau mắt đỏ do tụ cầu, đau mắt đỏ do vi khuẩn Chlamydia) và đau mắt đỏ dị ứng. Trong đó, đau mắt đỏ do vi rút có thể tự biến mất sau 7 – 10 ngày mà không cần can thiệp y tế. Còn đau mắt đỏ do vi khuẩn và đau mắt đỏ do dị ứng, nếu không được điều trị chủ động và chăm sóc tích cực, có thể kéo dài nhiều tuần thậm chí là nhiều tháng mà không thể tự biến mất.
1.3. Dấu hiệu nhận biết
Người bệnh có thể dễ dàng xác định bản thân có bị đau mắt đỏ hay không thông qua các dấu hiệu nhận biết điển hình của bệnh lý này. Những dấu hiệu nhận biết đó là: Mắt cộm, ngứa, nóng; lòng trắng hoặc mí mắt hoặc cả lòng trắng cả mí mắt đỏ hoặc sưng; nước mắt chảy liên tục; dử mắt màu vàng, trắng hoặc xanh tăng sinh;…. Ngoài ra, đôi khi đau mắt đỏ còn đi kèm giả mạc che phủ mặt trong mí mắt; sốt; ho; hắt hơi; nổi hạch;…
1.4. Biến chứng
Thông thường, đau mắt đỏ không nguy hiểm. Mặc dù vậy, bệnh lý này vẫn khiến người bệnh đau đớn, mệt mỏi. Chưa hết, thỉnh thoảng, đau mắt đỏ cũng có thể diễn biến đến viêm loét giác mạc, làm suy giảm thị lực một hoặc toàn phần vĩnh viễn.
2. Đau mắt đỏ lây qua đâu?
Trong ba loại đau mắt đỏ, có hai loại đau mắt đỏ có thể lây lan và bùng phát thành dịch, là: Đau mắt đỏ do vi rút và đau mắt đỏ do vi khuẩn. Vậy, đau mắt đỏ lây qua đâu? Tương tự nhiều bệnh lý truyền nhiễm khác, đau mắt đỏ có 2 đường lây là gián tiếp và trực tiếp. Việc lây đau mắt đỏ gián tiếp có thể phát sinh khi người không mắc bệnh sử dụng chung đồ đạc sinh hoạt (khăn mặt, bàn chải, cốc, bát, đĩa, đũa, chăn, gối,…) với người bệnh hoặc người không mắc bệnh cầm nắm sờ chạm đồ vật nhiễm vi rút, vi khuẩn. Việc lây đau mắt đỏ trực tiếp thì có thể phát sinh khi người không mắc bệnh tiếp xúc gần với người bệnh hoặc với nước mắt, dử mắt,… của người bệnh.
Loại đau mắt đỏ còn lại, tức đau mắt đỏ dị ứng không lây. Bệnh lý này cũng chỉ xuất hiện ở một số đối tượng đặc biệt – những người có cơ địa dị ứng.
Tìm hiểu thêm: Bệnh viễn thị hình thành do đâu?
Người không mắc bệnh có thể bị lây đau mắt đỏ nếu dùng chung khăn mặt với người bệnh
2.1. Phòng ngừa lây lan
Xem xét hai đường lây của đau mắt đỏ, chúng ta có một số lưu ý trong phòng ngừa lây lan bệnh lý này là:
– Không dùng chung đồ đạc sinh hoạt đặc biệt là đồ đạc vệ sinh cá nhân với người bệnh.
– Thường xuyên vệ sinh không gian và đồ đạc sinh hoạt của người bệnh bằng các sản phẩm khử khuẩn.
– Liên tục rửa tay bằng các sản phẩm khử khuẩn sau khi tiếp xúc, vệ sinh không gian, đồ đạc sinh hoạt của người bệnh hoặc sau khi đến những nơi công cộng như trường học, bệnh viện, nơi có người bị đau mắt đỏ,…
– Không dụi mắt.
2.2. Điều trị
Sau 7 – 10 ngày, đau mắt đỏ do vi rút có thể tự khỏi. Trong trường hợp đó, người bệnh chỉ cần cố gắng hạn chế triệu chứng đau mắt đỏ, cải thiện chất lượng cuộc sống, bằng các phương pháp: Chườm lạnh và vệ sinh dử mắt 2 lần một ngày bằng khăn giấy ẩm hoặc bông ẩm. Ngoài 2 phương pháp này, người bệnh đau mắt đỏ do vi rút tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc điều trị (đặc biệt là thuốc điều trị chứa Corticoid) khi chưa có chỉ định của chuyên gia nhãn khoa và các phương pháp điều trị đau mắt đỏ dân gian. Người bệnh cũng không nên bắt mắt hoạt động nhiều và ăn đồ cay nóng.
Thời gian này, người bệnh phải tìm kiếm sự giúp đỡ của chuyên gia ngay nếu các dấu hiệu sau xuất hiện: Mắt đau, đỏ, nhạy cảm với ánh sáng mức độ cao và thị lực suy giảm trầm trọng.
Sau 10 ngày, nếu các biểu hiện đau mắt đỏ không thuyên giảm hoặc trở nên tồi tệ, người bệnh cũng phải đến cơ sở y tế chuyên khoa mắt uy tín gần nhất lập tức. Bởi trong trường hợp này, khả năng lớn là người bệnh bị đau mắt đỏ do vi khuẩn hoặc đau mắt đỏ do dị ứng. Tùy dạng đau mắt đỏ, người bệnh sẽ được chuyên gia nhãn khoa chỉ định thuốc điều trị phù hợp cụ thể. Theo đó:
– Đau mắt đỏ do vi khuẩn: Thuốc kháng sinh uống hoặc bôi Histamin.
– Đau mắt đỏ do dị ứng: Thuốc kiểm soát phản ứng dị ứng uống hoặc nhỏ và nước mắt nhân tạo.
>>>>>Xem thêm: Tác hại của tròng kính đổi màu giá rẻ
Thăm khám đau mắt đỏ tại các cơ sở y tế chuyên khoa mắt
Lưu ý: Khi những dấu hiệu đau mắt đỏ đầu tiên xuất hiện, các nhóm đối tượng sau cần thăm khám và điều trị với chuyên gia nhãn khoa ngay lập tức: Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người bệnh mắc hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS), người bệnh mắc các bệnh lý nhãn khoa khác, người bệnh đang điều trị ung thư,…
Không chỉ trả lời câu hỏi “Đau mắt đỏ lây qua đâu?”, bài viết này còn cung cấp mọi thông tin cần thiết khác về đau mắt đỏ mà bạn nên biết. Hy vọng rằng với chúng, bạn sẽ luôn sở hữu một đôi mắt khỏe và đẹp.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.