Những người có nguy cơ đột quỵ được xếp vào 2 nhóm chính là nhóm đối tượng sở hữu những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi và nhóm sở hữu yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Mỗi người nên chủ động xây dựng lối sống lành mạnh, thực hiện tầm soát nguy cơ đột quỵ để phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ, từ đó có thể kiểm soát, hoặc điều trị, phòng tránh đột quỵ xảy ra.
Bạn đang đọc: Thông tin về những người có nguy cơ đột quỵ cao
1. Đột quỵ não xảy ra thế nào?
Đột quỵ não xảy ra khi các tế bào não chết đột ngột do thiếu oxy, gây ra bởi sự tắc nghẽn lưu lượng máu đến não hoặc có tình trạng vỡ động mạch máu não/ xuất huyết não.
Người bị đột quỵ có nguy cơ cao mất đi tính mạng nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Đột quỵ cũng là nguyên nhân hàng đầu gây ra tàn tật nghiêm trọng ở người trưởng thành. Đây cũng là một bệnh lý thần kinh nguy hiểm và phổ biến, và đang có xu hướng trẻ hóa. Bệnh thậm chí xuất hiện cả ở những người độ tuổi 20, 30.
Hai dạng chính của đột quỵ là đột quỵ nhồi máu não và đột quỵ chảy máu não, trong đó tỷ lệ bệnh nhân mắc đột quỵ nhồi máu não phổ biến hơn, chiếm khoảng hơn 80%.
Đột quỵ não xảy ra ở 2 dạng
2. Nhóm đối tượng nào có nguy cơ cao mắc đột quỵ
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố nguy cơ khiến một số nhóm đối tượng có khả năng mắc đột quỵ cao hơn so với những người bình thường khác. Các bác sĩ khuyến cáo những người đang gặp phải các vấn đề dưới đây nên đến bệnh viện để tầm soát nguy cơ đột quỵ định kỳ. Điều này sẽ giúp bác sĩ trực tiếp thăm khám và chẩn đoán bệnh cho bạn nắm được những chỉ số của cơ thể, đưa ra tư vấn giúp người bệnh điều chỉnh lối sống, quá trình sinh hoạt, có lộ trình phác đồ điều trị, kiểm soát chuyên biệt các bệnh lý, từ đó giảm thiểu nguy cơ đột quỵ xảy ra hiệu quả.
2.1 Những người có yếu tố nguy cơ đột quỵ không thể thay đổi
Nếu bạn thuộc những người có nguy cơ đột quỵ cao sau đây, nên thực hiện thăm khám, tầm soát nguy cơ đột quỵ sớm:
– Tuổi tác: Đột quỵ có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, nhưng tuổi càng tăng thì nguy cơ đột quỵ càng lớn, những di chứng của đột quỵ để lại cũng càng nhiều. Sau 55 tuổi, cứ mỗi 10 năm nguy cơ đột quỵ lại tăng lên gấp đôi.
– Giới tính: Nguy cơ đột quỵ xảy ra ở nam giới cao hơn ở nữ giới.
– Di truyền: Gia đình từng có người thân mắc đột quỵ.
– Tiền sử đột quỵ: Đột quỵ có nguy cơ tái phát cao hơn so với những người chưa từng đột quỵ.
2.2 Những người có yếu tố nguy cơ đột quỵ thay đổi được
Người mắc bệnh cao huyết áp
Cao huyết áp là tình trạng xảy ra khi huyết áp trên mức 140/90. Huyết áp cao gây tăng sức ép lên thành động mạch, lâu ngày khiến động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra cao huyết áp cũng tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông của máu lên não.
Các bác sĩ khuyến cáo người huyết áp cao nên hạn chế ăn muối, thể dục thể thao đều đặn. Việc tránh được cao huyết áp có thể giúp giảm 48% nguy cơ đột quỵ xảy ra.
Người có bệnh tim mạch
Một trái tim khỏe mạnh có thể giúp giảm tới 9% nguy cơ mắc đột quỵ thiếu máu não cục bộ và đột quỵ xuất huyết não. Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn đối với người bình thường. Theo nhiều thống kê có tới ¼ trong số các ca đột quỵ ở người cao tuổi xuất phát từ các bệnh lý tim mạch.
Một số bệnh lý tim mạch đáng chú ý bao gồm hở van tim, rung tâm nhĩ, suy tim, nhịp tim không đều, nhồi máu cơ tim…
Người mắc đái tháo đường
Sự hiện diện của bệnh đái tháo đường có thể làm nguy cơ đột quỵ tăng lên gấp 2 đến 4 lần so với người khỏe mạnh. Bên cạnh đó, người mắc bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ bị xơ vữa động mạch, tăng nguy cơ huyết áp cao, cholesterol cao và béo phì. Đây cũng là các yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ.
Do đó, kiểm soát đường huyết đóng vai trò rất quan trọng đối với những người mắc bệnh tiểu đường, đây là giải pháp hiệu quả để giảm nguy cơ mắc đột quỵ.
Tìm hiểu thêm: Bệnh 3 nhánh mạch vành là gì và phương pháp chẩn đoán
Đái tháo đường là một bệnh lý làm gia tăng nguy cơ bị đột quỵ
Người gặp tình trạng mỡ máu cao, rối loạn lipid máu
Cholesterol trong máu cao có thể tích tụ trên thành động mạch, theo đó tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não, cản trở quá trình lưu thông máu lên não, gia tăng nguy cơ gây đột quỵ.
Người có tình trạng béo phì
Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho biết, béo phì là bệnh có tác động xấu lên sức khỏe tim mạch của hàng triệu người. Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến các bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch… theo đó gia tăng nguy cơ bị đột quỵ.
Hẹp động mạch cảnh
Người có tình trạng hẹp động mạch cảnh sở hữu yếu tố nguy cơ cao dẫn đến đột quỵ. Lý do là bởi động mạch cảnh nằm ở cổ, chịu trách nhiệm cung cấp máu lên não. Do đó nếu có tình trạng tích tụ tạo nên mảng xơ vữa gây hẹp động mạch cảnh sẽ dẫn đến giảm lưu lượng máu đến não, và gia tăng khả năng hình thành cục máu đông ngăn chặn máu đến nào, gây ra đột quỵ.
Người sử dụng thuốc lá
Hút thuốc lá được công nhận là một yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ có thể điều chỉnh được. Nguy cơ đột quỵ xảy ra ở người hút thuốc lá cao hơn 2,5 lần so với những người không bao giờ hút thuốc lá. Thậm chí nhóm đối tượng không trực tiếp hút thuốc lá, mà chỉ tiếp xúc với khói thuốc lá cũng có nguy cơ mắc đột quỵ gần tương đương bằng những người hút thuốc lá.
Các chất trong khói thuốc lá như nicotine, carbon monoxide sẽ đẩy nhanh quá trình xơ vữa động mạch, làm cho động mạch co lại, khiến hạn chế sự lưu thông của máu. Ngoài ra, hút thuốc lá cũng sẽ làm tăng khả năng hình thành cục máu đông hơn, các yếu tố đông máu trở nên dính hơn, theo đó tiềm ẩn nhiều rủi ro dẫn đến đột quỵ.
Người lười vận động
Ít vận động, lười vận động thể dục thể thao sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, thừa cân, béo phì, tiểu đường, cholesterol và đột quỵ.
Người có chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng rượu bia quá mức
Sử dụng nhiều rượu có thể dẫn đến nhiều bệnh lý như tăng huyết áp, đông máu, giảm lưu lượng máu đến não, tăng nguy cơ bị rung tâm nhĩ. Những người uống nhiều rượu có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn so với những người không uống ở bất kỳ độ tuổi nào. Sử dụng hơn 3 ly rượu mỗi ngày có nguy cơ mắc đột quỵ thiếu máu não cục bộ gấp 2 lần và nguy cơ đột quỵ xuất huyết não cao hơn 2 đến 4 lần so với người không uống rượu.
3. Cách phòng tránh đột quỵ
Nhìn chung, mọi người đều cần chủ động phòng tránh, bởi đột quỵ có diễn biến bất ngờ, có thể xảy ra bất cứ thời gian, địa điểm và ở nhiều lứa tuổi, và đặc biệt nguy cơ tăng cao ở những nhóm đối tượng kể trên.
3.1 Lựa chọn chế độ ăn, uống lành mạnh
Các chuyên gia khuyến cáo nên sử dụng chế độ ăn nhiều chất xơ, rau xanh, trái cây, ăn nhiều thịt trắng hơn thịt đỏ, tránh các món ăn, đồ uống thực phẩm chứa nhiều chất béo, dầu mỡ, đường, muối… Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp bạn giảm khoảng 20% nguy cơ bị đột quỵ.
3.2 Thay đổi lối sống
Bạn nên hạn chế sử dụng rượu và các chất kích thích. Mức tiêu thụ rượu mỗi ngày tối đa không quá 1 ly ở nữ giới và không quá 2 ly ở nam giới. Hơn nữa, trong một tuần ít nhất có 2 ngày không uống rượu và đặc biệt không uống dồn rượu vào trong một ngày. Ngừng hút thuốc lá, kể cả thuốc lá điện tử và cố gắng giảm tiếp xúc với khói thuốc từ môi trường xung quanh
3.3 Luyện tập thể dục, duy trì cân nặng
Tập luyện thể dục thường xuyên là một giải pháp giúp giảm khoảng 36% nguy cơ đột quỵ. Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo mọi người nên đi bộ ít nhất 30 phút/ ngày với cường độ trung bình trong khoảng 5 ngày/ tuần, nếu đi bộ nhanh hơn thì khoảng 25 phút/ ngày trong 3 ngày/ tuần.
Việc tập luyện thể dục thể thao bằng nhiều bộ môn phù hợp với sức khỏe của từng cá nhân không chỉ có tác dụng rõ ràng đối với bệnh đột quỵ. Mà ngay cả ở những người có huyết áp cao, béo phì, cholesterol cao, tiểu đường, mỡ máu… thể dục cũng giúp quản lý các yếu tố này là nguy cơ dẫn đến đột quỵ.
Ngoài ra mọi người nên theo dõi chỉ BMI của cơ thể để biết cân nặng của mình có ở mức bình thường hay không.
3.4 Tầm soát nguy cơ đột quỵ sớm
>>>>>Xem thêm: Đau ngực cần cảnh giác với bệnh tim mạch
Chụp cộng hưởng từ MRI não
Đặc biệt cần thực hiện tầm soát nguy cơ đột quỵ sớm, phát hiện các yếu tố nguy cơ, từ đó chủ động can thiệp, kiểm soát giúp phòng tránh đột quỵ hiệu quả. Theo đó, những bệnh nhân mắc các bệnh lý đái tháo đường, tim mạch, mỡ máu, huyết áp cao… càng cần thực hiện khám tầm soát nguy cơ đột quỵ để được điều trị theo đúng phác đồ và kiểm soát các chỉ số không vượt quá mức nguy hiểm gây ra đột quỵ.
Đột quỵ là tình trạng bệnh lý nguy hiểm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Dù được điều trị kịp thời nhưng đột quỵ vẫn đến lại những hậu quả đối với sức khỏe của chất lượng cuộc sống lâu dài. Do đó, cách hiệu quả nhất và nên làm là thực hiện phòng ngừa ngay từ sớm. Trong đó, ầm soát nguy cơ đột quỵ định kỳ là một trong những cách nhận biết sớm và phòng tránh bệnh, đặc biệt hữu ích đối với những người có nguy cơ đột quỵ cao.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.