Các di chứng đột quỵ để lại khiến người bệnh sống sót gặp khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày và ảnh hưởng đến sức khỏe. Để giảm thiểu tối đa tình trạng đột quỵ và các di chứng, mỗi người cần chủ động thăm khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ sớm để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý có nguy cơ.
Bạn đang đọc: Các di chứng đột quỵ và cách phục hồi
1. Đột quỵ là gì?
Đột quỵ là tình trạng thiếu máu đột ngột lên một phần não. Tế bào não sẽ chết nếu không được cung cấp đủ oxy trong tối đa 5 phút (thông thường, khả năng chịu đựng thiếu oxy của não lên tới 5 phút).
Sự gián đoạn cung cấp máu và oxy lên não có thể do: xơ vữa động mạch, đông máu, hạ huyết áp dẫn đến suy giảm lưu lượng máu lên não, tắc mạch do vỡ mạch máu não.
– Xơ vữa động mạch, hình thành huyết khối và suy yếu lưu lượng máu lên não vận chuyển máu nuôi dưỡng tế bào não có thể do các bệnh như tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, lipid máu, hạ huyết áp. Trong đó, xơ vữa động mạch mang máu đi nuôi não chiếm tỷ lệ lớn trong các nguyên nhân trên.
– Nguyên nhân vỡ mạch máu não có thể là: tai nạn hoặc chấn thương đầu, phình động mạch não (vỡ phình động mạch não do dị dạng mạch máu não),…
Đột quỵ có thể gây tử vong trong vài phút. Bên cạnh đó, nếu sống sót, các di chứng đột quỵ để lại cũng khiến người bệnh gặp khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Để giảm thiểu tối đa tình trạng đột quỵ và các di chứng, mỗi người cần chủ động thăm khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ sớm để phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý có nguy cơ.
-
Đột quỵ là tình trạng thiếu máu đột ngột lên một phần não.
2. Các di chứng đột quỵ
Có hai dạng đột quỵ thường gặp là đột quỵ thiếu máu não và đột quỵ xuất huyết não. Các dạng này có thể gây tử vong (chiếm gần 50% các trường hợp đột quỵ não) hoặc gây ra các di chứng nặng nề. Sau đây là 5 di chứng đột quỵ thường gặp nhất mà mọi người cần cảnh giác:
2.1. Liệt vận động một trong các di chứng đột quỵ
Đây là di chứng thường gặp nhất, khoảng 90% người bệnh sẽ bị liệt (liệt nửa người, liệt tứ chi, liệt mặt, liệt dây thần kinh sọ não, liệt nửa người) sau đột quỵ. Di chứng này gây khó khăn cho sinh hoạt và đi lại của người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng đến công việc.
Nằm một chỗ trong thời gian dài có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác như: nhiễm trùng, cứng khớp, lở loét do tỳ đè, viêm phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, nhiễm trùng đường tiết niệu…và thậm chí tử vong.
2.2. Một trong các di chứng đột quỵ là rào cản ngôn ngữ
Tổn thương vùng não chịu trách nhiệm về chức năng ngôn ngữ có thể dễ dàng khiến bệnh nhân mắc một số rối loạn như nói ngọng, nói lắp, nói vô nghĩa, thay đổi ngữ điệu, khó diễn đạt và thậm chí không thể nói được.
2.3. Suy giảm nhận thức
Đây là một trong những di chứng nặng nề của đột quỵ. Sau đột quỵ, bệnh nhân có nguy cơ cao mắc chứng mất trí nhớ với các triệu chứng bao gồm: suy giảm trí nhớ, lú lẫn, mất khả năng định hướng thời gian và không gian, không nhận ra người thân, không hiểu người khác nói gì… Di chứng này khiến người bệnh rất lâu mới có thể phục hồi và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống hằng ngày.
2.4. Rối loạn cảm xúc
Nhiều người sau đột quỵ sẽ bị rối loạn tâm trạng vì khả năng tự chăm sóc bản thân bị giảm hoặc mất đi và họ phải nhờ đến sự giúp đỡ của người thân. Kèm theo những di chứng như suy giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, khó khăn trong giao tiếp, người bệnh cảm thấy tự ti, mặc cảm, dễ dẫn đến trầm cảm, lo âu…
-
Tìm hiểu thêm: Bệnh nhân tim mạch nên ăn gì tốt nhất?
Rối loạn cảm xúc là một trong các di chứng đột quỵ.
2.5. Bệnh về hệ tiết niệu
Nhiều người bị tiểu không tự chủ sau đột quỵ. Nguyên nhân là do rối loạn cơ vòng, suy giảm cảm giác và nhận thức dẫn đến người bệnh không thể tự chủ được việc tiểu tiện và phải nhờ đến sự giúp đỡ của người thân hoặc người chăm sóc.
3. Cải thiện và phục hồi sau đột quỵ
Khi để lại di chứng tai biến mạch máu não, người bệnh cần giữ vững tinh thần, kiên trì cải thiện và hồi phục sau những di chứng này nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ, giảm bớt gánh nặng cho gia đình.
Để lại di chứng liệt vận động, người bệnh cần được tập luyện phục hồi chức năng càng sớm càng tốt. Bởi điều này giúp ngăn chặn tình trạng ứ đọng máu, bệnh nhân sẽ không bị đờm, ứ máu, tránh bị cứng khớp, giảm các bệnh nhiễm trùng cơ hội khác, giúp cơ bắp khỏe mạnh và hồi phục nhanh hơn.
Những bệnh nhân bị suy giảm khả năng nói sau đột quỵ dễ trở nên buồn chán vì họ không thể giao tiếp và có lòng tự trọng thấp. Giúp người bệnh khơi dậy tinh thần người bệnh bằng cách trò chuyện, kể những câu chuyện thú vị, những lời động viên, khuyến khích người bệnh nói, kể chuyện, trò chuyện, học phát âm, giúp người bệnh không lo lắng. Bệnh nhân sẵn sàng phục hồi nhanh chóng hơn sẽ có cảm giác bị cô lập.
Khi người bệnh mắc di chứng suy giảm nhận thức, người nhà cần kiên nhẫn hướng dẫn, khuyến khích người bệnh tham gia các trò chơi tâm lý, rèn luyện khả năng ghi nhớ…
Thuốc chống trầm cảm có thể giúp bệnh nhân cải thiện các triệu chứng. Nên dành sự động viên cho người bệnh tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm kết bạn và chia sẻ với những người cùng hoàn cảnh với mình.
4. Phòng đột quỵ và các di chứng đột quỵ
Nhằm phòng ngừa nguy cơ đột quỵ, mỗi người cần có nếp sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng hợp lý, đồng thời chủ động thăm khám sức khỏe sớm. Cụ thể, mỗi người cần:
– Tầm soát sớm để phát hiện những bệnh lý có nguy cơ dẫn tới đột quỵ.
-
>>>>>Xem thêm: Nhận biết 6 dấu hiệu bệnh yếu tim bạn không nên bỏ qua
Mỗi người cần khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ để có phương án phòng ngừa bệnh kịp thời.
– Tập thể dục đều đặn, tối thiểu 30 phút/lần tập và thực hiện 3-4 lần/tuần nhằm cải thiện sức khoẻ bản thân.
– Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, không ăn nhiều đồ chiên xào, thức ăn nhanh, đồ chứa nhiều cholesterol và chất béo, đồ uống có cồn, nước có gas, thuốc lá… Ăn nhiều rau củ, hoa quả, thịt trắng, cá, sữa, trứng và các loại hạt. ..
– Đi ngủ đúng giờ, đủ giấc và chú ý cải thiện chất lượng giấc ngủ.
– Không sử dụng các chất kích thích có khả năng gây hại đến sức khỏe và có thể dẫn tới nguy cơ đột quỵ như cà phê, trà, rượu bia… trước khi đi ngủ.
– Hạn chế tắm đêm do tắm đêm có thể là yếu tố làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.