Võng mạc non vùng 1 ở trẻ sinh non là gì? Bệnh lý võng mạc ở trẻ đẻ non có nguy hiểm không? Mời bố mẹ đọc ngay bài viết dưới đây để hiểu hơn về bệnh võng mạc ở các bé sinh non – nguyên nhân chính gây mù lòa ở trẻ.
Bạn đang đọc: Giải đáp võng mạc non vùng 1 là gì và bệnh võng mạc trẻ sinh non
1. Khái niệm võng mạc non vùng 1 và sự nguy hiểm
1.1. Võng mạc non vùng 1 ở trẻ sơ sinh là gì?
Võng mạc non vùng 1 là gì? Trong y học, võng mạc non vùng 1, 2 hay 3 là thuật ngữ để phân loại vị trí phân bố bệnh võng mạc ở trẻ sinh non (ROP). Theo đó, bệnh càng ở cực sau và phân bố trên võng mạc càng nhiều thì càng nặng.
Vùng và phân bố ROP ở trẻ sinh non
1.2. Bệnh võng mạc ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?
Từ tuần thứ 16 của thai kỳ, võng mạc của thai nhi bắt đầu hình thành nên các mạch máu nhằm cung cấp dưỡng chất và oxy cho mắt. Theo thời gian, hệ thống mạch máu này của thai nhi sẽ dần phát triển ra phía trước rồi phủ kín toàn bộ bề mặt của bộ phận võng mạc. Quá trình này thường hoàn thành vào cuối thai kỳ, khoảng tuần thứ 35.
Với trẻ sinh non, quá trình phát triển của hệ thống mạch máu trên có thể bị cản trở. Nhiều bé sinh non khi đã ra đời, các mạch máu vẫn tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, nếu quá trình phát triển này có bất thường, thì trẻ sinh non sẽ xảy ra bệnh võng mạc (retinopathy of prematurity – ROP).
Hiện nay, bệnh bệnh võng mạc ở bé sinh non nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở trẻ. Biến chứng nặng nhất có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn. Do đó, mọi trẻ sinh thiếu tháng đến tuần thứ 4 đều cần được kiểm tra để phát hiện bệnh võng mạc. Theo đó, trẻ sinh non sẽ được bác sĩ nhãn khoa dùng thiết bị đặc biệt và đèn soi đáy mắt gián tiếp nhằm đánh giá, chẩn đoán bệnh kịp thời.
Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu các nguyên nhân viêm loét giác mạc
Bệnh võng mạc trẻ sơ sinh nếu không được phát hiện, điều trị kịp thời có thể biến chứng mù lòa vĩnh viễn
3. Các mức độ của bệnh võng mạc ở trẻ sinh non
Bệnh võng mạc ở các bé sinh non thường không biểu hiện ngay khi bé chào đời, mà phải sau một thời gian thì bệnh lý này mới xuất hiện. Bệnh võng mạc ở trẻ sơ sinh được chia thành 3 mức độ:
– Mức độ nhẹ: bệnh võng mạc ở trẻ có thể tự khỏi mà không cần can thiệp bất kỳ hình thức nào;
– Mức độ trung bình: bệnh võng mạc của trẻ có thể dần hồi phục mà không cần điều trị;
– Mức độ nặng: trẻ cần được phát hiện bệnh và can thiệp điều trị càng sớm càng tốt. Vì nếu để lâu, bệnh sẽ sinh biến chứng mù lòa hoàn toàn.
Lưu ý rằng, bệnh võng mạc ở trẻ sinh non có diễn tiến rất nhanh, chỉ mất vài tuần là có thể chuyển biến từ mức độ nhẹ sang nặng. Do đó, khi phát hiện trẻ có nguy cơ mắc bệnh võng mạc, phụ huynh cần cho bé đi khám để được bác sĩ hỗ trợ kịp thời.
4. Các giai đoạn của bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non
Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non thường diễn tiến với 05 giai đoạn cơ bản:
– Giai đoạn 1: Các mạch máu của trẻ phát triển bất thường ở mức độ nhẹ. Ở giai đoạn này, thị lực của trẻ sinh non vẫn ở mức bình thường, bệnh võng mạc có thể dần tự khỏi mà không cần điều trị.
– Giai đoạn 2: Các mạch máu của trẻ phát triển bất thường ở mức độ trung bình. Dù bị phát triển sau lệch nhiều hơn giai đoạn 1 song bệnh vẫn có khả năng tự khỏi, trẻ không cần phải tiến hành điều trị.
– Giai đoạn 3: Các mạch máu của trẻ phát triển bất thường ở mức độ nặng. Một số trẻ sinh non còn bị mắc đồng thời chứng bệnh đi kèm là plus disease, khiến mạch máu ở võng mạc của bé trở nên giãn rộng và xoắn lại. Tình trạng này cho thấy bệnh võng mạc của bé đang tiến triển nặng, cần được can thiệp điều trị kịp thời để phòng ngừa trường hợp võng mạc bị bong.
– Giai đoạn 4: Các mạch máu của trẻ phát triển bất thường ở mức độ nặng, võng mạc đã bị bong 1 phần. Trường hợp này, trẻ cần được điều trị khẩn cấp để bảo vệ thị lực, ngăn chặn nguy cơ mù lòa vĩnh viễn xảy ra.
– Giai đoạn 5: Võng mạc của trẻ bị bong hoàn toàn. Ở giai đoạn này, võng mạc của trẻ đã bị xô lệch ra khỏi thành trong nhãn cầu, trẻ cần được áp dụng biện pháp điều trị chuyên biệt để giảm thiểu tối đa các tổn thương nghiêm trọng tới thị giác. Nguy cơ xảy ra biến chứng mù vĩnh viễn ở giai đoạn này là rất cao.
5. Cách điều trị bệnh võng mạc cho trẻ sinh non
Bệnh võng mạc ở các bé sinh non có thể được điều trị bằng nhiều cách. Trong đó, hai phương pháp hiện được sử dụng rất phổ biến bao gồm:
– Điều trị võng mạc cho trẻ sinh non bằng laser quang đông;
– Tiêm chất chống tăng sinh tân mạch (VEGF) nội nhãn để điều trị bệnh võng mạc cho bé sinh non.
>>>>>Xem thêm: Viêm màng bồ đào và những điều cần biết
Laser quang đông là một trong những phương pháp phổ biến điều trị bệnh võng mạc trẻ sơ sinh
Phương pháp chữa bệnh võng mạc bằng laser quang đông nhằm mục đích sử dụng laser để phá hủy những vùng võng mạc vô mạch ở phía chu biên, ngăn chặn sự tăng sinh bất thường của những mạch máu gây tình trạng co thắt võng mạc. Nhờ đó, vùng võng mạc trung tâm của trẻ được bảo toàn.
Sau điều trị laser, bệnh nhi vẫn cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để thị lực dần ổn định trở lại. Trẻ cần tái khám đúng theo lịch hẹn của bác sĩ vì vẫn có trường hợp trẻ đã phẫu thuật laser nhưng ROP vẫn chưa thoái triển. Trường hợp này, trẻ có thể được bác sĩ chỉ định laser bổ sung và xây dựng phác đồ hỗ trợ điều trị phù hợp.
Lưu ý rằng, phương pháp laser sẽ không áp dụng với trường hợp trẻ bị đục giác mạch, đục thủy tinh thể, xuất huyết dịch kính… Ngoài ra, phương pháp này được thực hiện trong thời gian khá dài, tiềm ẩn nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn gây thu hẹp tầm nhìn của trẻ.
Phương pháp tiêm chất chống tăng sinh tân mạch (VEGF) nội nhãn có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của các tân mạch. Tuy nhiên, phương pháp này cũng tiềm ẩn nguy cơ biến chứng dù rất thấp: viêm mủ nội nhãn, xuất huyết dịch kính, tăng nhãn áp, viêm màng bồ đào, đục thủy tinh thể…
Như vậy, bài viết trên đây đã giải đáp tới bạn đọc võng mạc non vùng 1 là gì và những điều cơ bản cần biết về bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan tới các bệnh lý về mắt, hãy liên hệ ngay tới Thu Cúc TCI để được bác sĩ chuyên Khoa Mắt TCI tư vấn và giải đáp chi tiết nhé.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.