Viêm quanh cuống răng là một trong những bệnh lý răng miệng phổ biến với những triệu chứng dai dẳng khó chịu ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Nguy hiểm hơn, nếu như không được điều trị kịp thời, bệnh còn dẫn tới những biến chứng nghiêm trọng khác. Vậy triệu chứng viêm quanh cuống răng là gì, cách điều trị như thế nào, cùng tìm hiểu bài viết để được giải đáp nhé!
Bạn đang đọc: Tìm hiểu những triệu chứng viêm quanh cuống răng
1. Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến viêm quanh cuống răng
Viêm quanh cuống răng là tình trạng bị viêm tại các thành phần mô quanh cuống răng, những tổ chức bị viêm có thể bao gồm dây chằng quanh răng và xương ổ răng. Để điều trị dứt điểm, trước tiên cần xác định được nguyên nhân gây bệnh. Viêm quanh cuống răng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó, một số nguyên nhân điển hình có thể kể đến:
1.1. Do bị nhiễm khuẩn
Các tình trạng như viêm tủy, hoại tử tủy có thể là nguyên nhân dẫn đến biến chứng viêm quanh cuống răng. Quá trình viêm tủy do các vi khuẩn xâm nhập từ lỗ sâu, giải phóng các độc tính như: Vi khuẩn, enzyme làm tiêu protein, enzyme làm tiêu cấu trúc sợi chun, prostaglandin và Interleukin 6 dẫn đến tiêu xương.
1.2. Do những sang chấn ở răng
Theo chuyên gia, sang chấn ở răng có thể bao gồm 2 cấp độ là:
– Sang chấn cấp tính: Là những sang chấn tác động mạnh, dẫn đến đứt mạch máu ở cuống răng. Từ đây, vi khuẩn có môi trường lý tưởng để sinh sôi và phát triển.
– Sang chấn mạn tính: Sang chấn ở mức độ nhẹ, ví dụ như sang chấn khớp cắn, sang chấn do bệnh nhân lặp đi lặp lại thói quen nghiến răng…
1.3. Do sai sót trong quá trình điều trị
Viêm quanh cuống răng có thể là hậu quả của sai sót trong điều trị nha khoa, điển hình là sai sót khi điều trị tủy, khớp răng hoặc các chất hàn thừa, một số vấn đề thường gặp bao gồm:
– Dính phải bội nhiễm trong quá trình thực hiện làm sạch tủy
– Tắc ống tủy do một số tác nhân cơ học như là gãy dụng cụ
– Xé rộng hay di chuyển lỗ cuống răng
– Vi khuẩn ở trong khoang tủy kháng lại các chất sát trùng ống tủy
– Sử dụng thuốc điều trị quá mạnh hoặc có tính kích thích mạnh
Viêm quanh cuống răng là tình trạng bị viêm tại các thành phần mô quanh cuống răng, những tổ chức bị viêm có thể bao gồm dây chằng quanh răng và xương ổ răng.
2. “Điểm mặt” những triệu chứng viêm quanh cuống răng thường gặp
Tùy vào mức độ viêm, người bệnh có thể gặp những triệu chứng khác nhau, dưới đây là một số triệu chứng viêm quanh cuống răng điển hình bao gồm:
2.1. Triệu chứng viêm quanh cuống cấp tính
Đối với viêm quanh cuống cấp, người bệnh sẽ có các triệu chứng điển hình như là mệt mỏi, sốt cao hơn 38 độ C, một số dấu hiệu nhiễm trùng: Môi khô, có hạch ở vùng dưới hàm…
– Đau nhức răng liên tục: Cơn đau dữ dội, lan lên nửa đầu, đau khi ăn nhai, sử dụng thuốc giảm đau thông thường cũng sẽ không đem lại hiệu quả
– Chồi răng, răng đau khi chạm vào làm cho bệnh nhân không dám nhai
– Răng trở nên ố vàng, bị đổi màu
– Khi khám thường thấy răng tổn thương do chưa được hàn, hoặc răng đã được hàn nhưng chưa được điều trị triệt để
– Răng bị lung lay ở mức độ 2 hoặc mức độ 3
– Khi gõ dọc răng có cảm giác đau dữ dội hơn so với gõ ngang
– Niêm mạc ngách lợi tương ứng vùng cuống răng bị sưng nề, khi ấn vào có cảm giác đau, mô lỏng lẻo
Bên cạnh đó, viêm quanh cuống răng có thể được phát hiện khi chụp X-quang, kết quả cho thấy có hình ảnh mở vùng cuống, ranh giới không rõ, dãn rộng dây ở quanh cuống, xét nghiệm máu cho thấy bạch cầu đa nhân trung tính tăng…
Tìm hiểu thêm: Dấu hiệu của ung thư di căn xương
Đau nhức răng là một trong những triệu chứng viêm quanh cuống răng thường gặp nhất
2.2. Triệu chứng viêm quanh cuống bán cấp
– Khó chịu, đau đầu, có trường hợp sốt nhẹ dưới 38 độ C hoặc là không sốt
– Đau âm ỉ, đau liên tục ở răng bị tổn thương, đau tăng khi 2 hàm chạm nhau
– Ít thấy sưng nề vùng da, có thể có hạch nhỏ di động
– Tổn thương sâu ở các mặt răng
– Răng bị lung lay ở cấp độ 1 hoặc 2
2.3. Triệu chứng viêm quanh cuống mạn
Thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử đau các đợt viêm tủy cấp, viêm quanh cuống cấp hoặc áp xe quanh cuống cấp
– Răng bị đổi màu, chuyển thành màu xám đục ở ngà răng qua các lớp men
– Vùng ngách lợi tương ứng quanh cuống răng bị phù nề, đôi khi có lỗ rò hoặc sẹo rò ở vùng cuống
– Gõ răng không đau hoặc bị đau nhẹ ở vùng cuống răng
– Răng bị lung lay hoặc tiêu xương ổ răng nhiều
– Áp xe quanh cuống răng mạn tính, hình ảnh tiêu xương ranh giới có thể không rõ ràng
3. Biện pháp điều trị viêm quanh cuống răng
Theo chuyên gia đánh giá, viêm quanh cuống răng điều trị khá phức tạp, do đó, muốn khỏi bệnh thì bạn cần đến cơ sở uy tín để thăm khám và có biện pháp điều trị phù hợp.
Trước tiên, bạn sẽ được tiến hành chụp Xquang để bác sĩ có thể xác định mức độ viêm nhiễm cũng như lên phác đồ điều trị phù hợp. Với trường hợp viêm cuống răng ở mức độ nhẹ, khách hàng sẽ được điều trị bằng cách loại bỏ vi khuẩn gây bệnh hoặc phần hoại tử ở cuống răng, từ đó người bệnh sẽ mất dần cảm giác đau đớn và nhanh chóng hồi phục.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể cân nhắc phương pháp hàn ống tủy, đây được xem là phương pháp điều trị hiện đại bậc nhất, hạn chế nguy cơ vi khuẩn xâm nhập vào vùng cuống. Tuy nhiên, phương pháp này có kỹ thuật tương đối phức tạp, đòi hỏi bác sĩ có chuyên môn, trình độ cao, với hàn ống tủy thì chất hàn phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác đến từng đường ranh giới xương ngà, ngoài ra dụng cụ thực hiện cũng cần vô trùng cẩn thận để đảm bảo an toàn tối đa cho người bệnh.
Nhìn chung, tùy từng tình trạng và mức độ viêm cụ thể mà bác sĩ sẽ có những phương án điều trị phù hợp, ví dụ như để giảm đau đớn cho bệnh nhân thì bác sĩ sẽ chỉ định kỹ thuật giảm thông buồng tủy, giảm áp lực, cùng với đó bệnh nhân được chỉ định sử dụng thêm kháng sinh hoặc chỉ định dùng thép để có thể cố định răng.
>>>>>Xem thêm: Cao răng độ 1 là gì và cách xử lý
Đừng quên tới bệnh viện hoặc các cơ sở nha khoa để thăm khám ngay khi có dấu hiệu viêm quanh cuống răng
Hi vọng bài viết trên đã giúp bạn tìm hiểu về triệu chứng viêm quanh cuống răng cũng như phương pháp điều trị. Tuy không phải là bệnh lý quá nguy hiểm, thế nhưng như đã đề cập ở trên, việc điều trị khá phức tạp, ngoài ra bệnh còn có thể dễ dẫn đến biến chứng nếu như để lâu mà không điều trị. Do đó, bạn nên tìm hiểu sớm các nguyên nhân cũng như cần điều trị ngay khi có những dấu hiệu để có thể hồi phục một cách tốt nhất.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.