Đục thủy tinh thể là một vấn đề khá phổ biến ở người cao tuổi khi tiềm ẩn nguy cơ cao gây nên mất thị lực vĩnh viễn. Ngày nay, có rất nhiều ca bệnh đục thủy tinh thể được điều trị triệt để bằng phẫu thuật, tuy nhiên nếu phát hiện và điều trị quá muộn thì khả năng khắc phục không cao. Vậy đục thủy tinh thể nguyên nhân do đâu, cách phòng tránh bệnh này như thế nào? Trong bài viết dưới đây, cùng Thu Cúc TCI đi tìm hiểu và giải đáp các câu hỏi quanh vấn đề đục thủy tinh thể nhé.
Bạn đang đọc: Đục thủy tinh thể nguyên nhân và cách phòng tránh
1. Đục thủy tinh thể là bệnh gì? Có nguy hiểm không?
Đục thủy tinh thể còn có một tên gọi khác là bệnh cườm mắt, xảy ra khi ánh sáng không thể đi qua mắt hoàn toàn mà bị cản trở do thủy tinh thể bị vẩn đục. Đục thủy tinh thể thường xảy ra ở người lớn tuổi do lúc này mắt đã dần lão hóa và tầm nhìn bị mờ dần.
Đục thủy tinh thể khiến mắt người bệnh nhìn mờ và ảnh hưởng đến cuộc sống
Thực tế, bệnh cườm mắt không quá nguy hiểm nếu người bệnh phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, mọi người không nên chủ quan trước những dấu hiệu cảnh báo đục thủy tinh thể như mắt nhìn mờ, cộm, nhạy cảm với ánh sáng… Với số liệu từ tổ chức y tế thế giới – WHO thì cứ mỗi năm, số lượng người bị mù lòa do bệnh đục thủy tinh thể vẫn không ngừng tăng lên dù đã có nhiều tiến bộ trong công nghệ điều trị bệnh. Năm 2002, số liệu cho thấy có tới hơn 17 triệu người bị mất thị lực vĩnh viễn do cườm mắt, chiếm tới 47,8% trên tổng số 37 triệu người bị mù trên toàn cầu.
2. Phân loại cườm mắt
2.1 Phân loại theo hình thái và vị trí
– Với trường hợp đục vỏ: Lúc này, có sự hình thành các vùng đục vỏ to dần lên do hiện tượng vết đục to ra và sát nhập vào nhau. Khi toàn bộ phần vỏ từ bao cho đến nhân chuyển thành màu đục trắng thì sẽ gọi là đục chín. Trạng thái đục phần vỏ sẽ không đồng đều ở cả 2 mắt mà sẽ luôn có sự chênh lệch.
– Với trường hợp đục bao: Thông thường sẽ có các vết đục nhỏ chỉ xuất hiện tập trung ở vùng biểu mô và bao trước của thủy tinh thể.
– Với trường hợp đục nhân: Xảy ra khi nhân thủy tinh thể bị đục chuyển sang màu ngả vàng và xơ cứng vượt mức so với vùng trung tâm. Giai đoạn chớm đục nhân, người bệnh có thể sẽ cảm thấy mắt nhìn mờ, nhạy cảm, có thể có vẩn đục,.. Tương tự như đục vỏ, đục nhân cũng có thể chỉ xảy ra ở một bên mắt, nếu có bị 2 mắt thì chúng cũng sẽ không đồng đều.
2.2 Phân loại dựa vào độ cứng của nhân
Dựa theo độ cứng của nhân thủy tinh thể, mà bệnh cườm mắt được phân thành 5 mức độ như sau:
– Ở độ 1, nhân thủy tinh thể có đặc điểm là mềm, còn trong và có ánh đồng tử hồng đều. Thường xuyên xuất hiện ở người trẻ, đặc biệt là trong trường hợp đục nhân bẩm sinh hoặc do chấn thương.
– Ở độ 2, nhân thủy tinh thể có độ mềm vừa phải, màu xanh vàng với ánh đồng tử màu vàng nhạt.
– Độ 3 thể hiện nhân cứng trung bình, màu vàng hổ phách và ánh đồng tử màu xám nhạt.
– Chuyển sang độ 4, nhân thủy tinh thể trở nên cứng hơn, màu nâu và có ánh đồng tử tối.
– Cuối cùng ở độ 5, nhân thủy tinh thể đạt đến độ cứng cao nhất, có màu nâu đen hoặc đen, với ánh đồng tử tối.
3. Đục thủy tinh thể nguyên nhân đến từ đâu?
3.1 Đục thủy tinh thể nguyên nhân nguyên phát
Nguyên nhân nguyên phát gây bệnh bao gồm:
– Do bẩm sinh: có thể liên quan đến các yếu tố di truyền, rối loạn chuyển hóa.
– Do tuổi tác: với người cao tuổi mắt thường gặp tình trạng lão hóa dẫn đến đục thủy tinh thể.
Tìm hiểu thêm: Giải đáp: Cắt kính cận mất bao nhiêu tiền
Người cao tuổi mắt thường gặp tình trạng lão hóa dẫn đến đục thủy tinh thể.
3.2 Đục thủy tinh thể nguyên nhân thứ phát
Các nguyên nguyên đục thủy tinh thể thứ phát bao gồm:
– Do gặp các vấn đề như viêm kết mạc, bệnh giác mạc,… tái phát liên tục và không được chữa trị đúng cách.
– Do gặp tác dụng phụ của các loại thuốc nhỏ mắt, thuốc uống có thành phần corticoid,…
– Do bị các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, huyết áp cao, béo phì, gout,..
– Do gặp di chứng sau phẫu thuật mắt, chấn thương nặng ở mắt,…
– Bị cận thị nặng trên 10 độ dẫn đến mắt bị thoái hóa.
– Tiếp xúc với tia cực tím (UV) cường độ cao trong thời gian khá dài.
– Thường xuyên làm việc, tiếp xúc với các tia hàn, tia X, các tia tử ngoại,..
3.3 Một số yếu tố khác tiềm ẩn gây đục thủy tinh thể
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ dục thủy tinh thể phải kể đến như:
– Trong gia đình có bố mẹ đã từng bị bệnh lý này.
– Chế độ ăn uống thiếu chất khiến mắt dần thoái hóa.
– Dùng thường xuyên và dùng nhiều chất kích thích rượu bia, thuốc lá,…
– Hay bị stress, mất ngủ và tiếp xúc với môi trường ô nhiễm trong thời gian dài.
4. Một số cách phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể ngày nay đang có xu hướng trẻ hóa khi có những người mắc bệnh dưới 40 tuổi. Dựa vào những nguyên nhân gây bệnh kể trên, mọi người có thể chủ động phòng tránh đục thủy tinh thể bằng cách:
>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân gây suy giảm thị lực visual impairment
Nên đi kiểm tra mắt định kỳ để có biện pháp phòng tránh cườm mắt hiệu quả
4.1 Bảo vệ mắt bằng những thói quen tốt
Bảo vệ mắt là một việc vô cùng quan trọng nhưng cũng khá đơn giản. Bạn hãy tạo lập các thói quen tốt cho mắt như:
– Đeo kính bảo vệ mắt khi ra ngoài trời nắng như dùng kính râm, kính đổi màu… Ngoài ra nên che chắn kỹ bằng mũ áo khi đi ngoài trời nắng, tránh để tia UV tác động lên mắt.
– Sử dụng kính bảo hộ chuyên dụng khi làm việc trong môi trường bụi bặm ô nhiễm, có chứa các tia phóng xạ,…
– Làm việc ở nơi có đủ ánh sáng, đúng tư thế, cho mắt nghỉ ngơi thường xuyên.
4.2 Hạn chế hoặc từ bỏ việc sử dụng chất kích thích
– Các chất kích thích như đồ uống có cồn, thuốc lá, thuốc lá điện tử nên hạn chế tối đa hoặc bỏ.
4.3 Bổ sung đủ và tăng cường dưỡng chất cho mắt
Mắt là bộ phận vô cùng nhạy cảm và dễ bị lão hóa nếu không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất. Vì thế hãy bổ sung vào bữa ăn hằng ngày nhiều thực phẩm tốt cho mắt như vitamin A, E, C, Kẽm…
4.4 Đừng quên khám mắt định kỳ 2 lần mỗi năm
Khám mắt định kỳ cũng là một cách giúp bạn phòng tránh bệnh đục thủy tinh thể và sớm phát hiện bệnh. Lưu ý hãy đi khám mắt tại các bệnh viện Mắt uy tín để có kết quả chính xác nhất nhé.
Hy vọng những thông tin về đục thủy tinh thể nguyên nhân và cách phòng tránh hữu ích với bạn đọc. Đục thủy tinh thể có thể xảy ra với bất kỳ ai, nên bạn hãy chủ động trong việc bảo vệ mắt từ sớm nhé.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.