Cuống răng nằm ở đâu? Tại sao bị viêm cuống răng?

Cuống răng và bệnh lý viêm quanh cuống răng nghe có vẻ xa lạ nhưng thực tế đây là một bệnh răng miệng rất thường gặp và có thể xảy ra với tất cả mọi người. Nếu như không đi khám nha khoa và được các bác sĩ giải thích, hiếm ai để ý cuống răng là bộ phận nào, tại sao nó lại có thể bị viêm. Chính vì vậy, bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc cơ bản nhất về cuống răng và bệnh viêm cuống cho bạn. Đồng thời cung cấp những dấu hiệu nhận biết bệnh lý này để có thể tự theo dõi sức khỏe răng tại nhà và sớm phát hiện bệnh nếu có.

Bạn đang đọc: Cuống răng nằm ở đâu? Tại sao bị viêm cuống răng?

1. Vị trí của cuống răng

Cuống răng nằm ở đâu? Tại sao bị viêm cuống răng?

Cuống răng là bộ phận nằm dưới cùng của chân răng

Răng của chúng ta có cấu tạo 3 phần chính là thân răng, cổ răng và chân răng:

– Thân răng (còn gọi vành răng): Là bộ phận răng nằm ở phía trên nướu, chúng ta dễ dàng thấy được khi há miệng. Phần này còn được gọi là thân răng lâm sàng.

– Chân răng: Là phần nằm sâu bên dưới nướu và xương hàm, được giữ chắc trên hàm bởi các dây chằng nha chu. Chân răng không thể nhìn thấy khi răng vẫn khỏe mạnh mà chỉ có thể thấy khi răng đã được nhổ ra hoàn toàn.

– Cổ răng: Đây là phần nằm giữa chân răng và thân răng, phần này chúng ta có thể dễ dàng nhận biết do nó có đặc điểm là vị trí bắt đầu giao nhau giữa lợi và răng.

Cuống răng (còn gọi là chóp răng) là bộ phận thuộc phần chân răng nằm sâu dưới lợi và ổ xương hàm. Cụ thể hơn, nó là vị trí đỉnh của chân răng, nơi mạch máu và các dây thần kinh đi vào răng để thực hiện chức năng nuôi dưỡng và sửa chữa ngà răng, tạo cảm giác cho răng.

2. Viêm cuống răng là bệnh gì?

Viêm cuống răng là bệnh lý gặp phải khi các thành phần mô quanh cuống bị tổn thương và xảy ra viêm nhiễm. Đây là tổn thương có nhiễm khuẩn với các loại vi khuẩn bao gồm cả vi khuẩn ái khí và yếm khí. Những vi khuẩn có hại này xâm nhập từ mô tủy hoặc mô nha chu bị viêm, từ đó gây ra phản ứng viêm tại vùng mô quanh phần cuống của răng. Chính vì sự phát triển của viêm tủy răng và viêm nha chu lan xuống và tạo nên viêm cuống nên đây cũng là một loại bệnh răng miệng phổ biến chỉ sau các bệnh đó.

Bệnh lý này thường được chia thành 3 loại: Viêm cuống cấp, viêm cuống bán cấp và viêm cuống mạn. Để chẩn đoán chính xác bệnh viêm quanh cuống, bên cạnh các biểu hiện lâm sàng, sau khi khám các nha sĩ sẽ chỉ định chụp X quang để thấy rõ hơn tình trạng răng.

3. Nguyên nhân viêm cuống răng

3.1. Do nhiễm khuẩn

Cuống răng nằm ở đâu? Tại sao bị viêm cuống răng?

Viêm tủy nặng khiến vi khuân xâm nhập sâu xuống tận cuống răng

– Bệnh lý viêm tủy, hoại tử tủy là nguồn gốc cho sự sinh sôi và phát triển của vi khuẩn có hại tới răng miệng, những vi khuẩn này sẽ tấn công tiêp dẫn đến biến chứng là viêm quanh cuống răng.

– Sâu răng với các lỗ sâu chứa đầy vi khuẩn, làm giải phóng hàng loạt các chất có hại vào vùng mô xung quanh cuống, bao gồm: nội độc tố và ngoại độc tố vi khuẩn sản sinh, các enzyme làm tiêu protein, các enzyme phá hủy cấu trúc sợi chun và sợi tạo keo,…

– Nhiễm khuẩn tại các vị trí quanh răng, vi khuẩn từ khu vực này xâm nhập vào vùng cuống của răng.

3.2. Do sang chấn răng

– Đối với sang chấn cấp tính:

Sang chấn gây tác động mạnh lên răng, làm đứt các mạch máu ở cuống răng, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm quanh cuống, hầu hết là viêm quanh cuống cấp tính.

– Đối với sang chấn mạn tính:

Thường là các sang chấn độ nhẹ như sang chấn khớp cắn, núm phụ, do tật nghiến răng, thói quen xấu như cắn chỉ, cắn đinh,… lặp lại thường xuyên, gây nên tổn thương và hình thành bệnh viêm quanh cuống mạn tính.

3.3. Do sai sót trong điều trị

Những sai sót trong điều trị có thể kể đến chất hàn thừa, chụp mão sứ quá cao gây sang chấn khớp cắn hoặc sai sót trong quá trình chữa tủy:

– Trong quá trình làm sạch ống tủy và lấy tủy vô tình các chất bẩn bị đẩy ra vùng cuống hoặc các dị vật như bột tan từ găng tay, sợi cellulose từ côn giấy,… xâm nhập và gây bội nhiễm

– Trường hợp tắc ống tủy do tác nhân cơ học, ví dụ như gãy dụng cụ hoặc do tác nhân hữu cơ như hình thành nút ngà mùn trong ống tủy.

– Lỗ cuống răng bi xé rộng hoặc di chuyển.

– Vi khuẩn kháng lại các chất sát trùng ống tủy xảy ra ở các răng điều trị tủy lại.

– Sử dụng thuốc sát khuẩn quá mạnh khi điều trị các bệnh răng miệng hoặc có tính chất kích thích mạnh tới vùng cuống (như trioxymethylene).

– Các chất hàn quá cuống cũng là nguyên nhân cho vi khuẩn lưu lại và phát triển.

4. Các biểu hiện của viêm cuống răng

4.1 Viêm quanh cuống răng cấp

Khi bị viêm quanh cuống cấp, người bệnh không chỉ cảm thấy đau răng mà còn đi kèm với rất nhiều triệu chứng khác như:

– Sốt cao ≥ 38˚C, mệt mỏi, có các dấu hiệu của nhiễm trùng như: môi khô, lưỡi bẩn, có thể có hạch ở vùng dưới hàm.

Tìm hiểu thêm: 18 tuổi đặt vòng tránh thai được không? 

Cuống răng nằm ở đâu? Tại sao bị viêm cuống răng?

Đau răng dữ dội là một trong những biểu hiện của viêm cuống răng

– Đau nhức răng: Đau tự nhiên không cần tác động, kéo dài, liên tục, dữ dội, đau lan lên nửa đầu và tăng lên khi nhai. Ở bệnh lý này, bệnh nhân ít đáp ứng với thuốc giảm đau và có thể xác định rõ dược vị trí răng bị đau.

– Có cảm giác chồi răng: Răng đau ngay cả trước khi cắn, khi mới chạm nhẹ, làm bệnh nhân không dám ăn nhai bình thường.

– Niêm mạc, lợi tương ứng vùng cuống viêm bị sưng đỏ, ấn đau, mô lỏng lẻo.

– Vị trí má tương ứng với răng tổn thương bị sưng nề, đỏ, ấn đau và có thể có hạch tương ứng.

– Màu răng có thể đổi hoặc vẫn giữ nguyên màu.

– Răng lung lay rõ ở mức độ 2,3.

– Gõ dọc răng đau dữ dội hơn hẳn so với khi gõ ngang răng.

– Kết quả chụp Xquang có thể có hình ảnh mờ vùng cuống, ranh giới không rõ và dây chằng quanh cuống giãn rộng.

– Xét nghiệm máu cho kết quả tăng bạch cầu đa nhân trung tính, máu lắng tăng…

4.2 Viêm quanh cuống răng bán cấp

– Sốt nhẹ dưới 38˚C hoặc không sốt, nhưng bệnh nhân vẫn cảm thấy khó chịu và đau đầu.

– Đau nhức răng: Đau liên tục và âm ỉ ở răng đang bị viêm.

– Có cảm giác chồi răng, đau tăng lên khi 2 hàm chạm nhau.

– Vùng mặt tương ứng với vị trí răng bị viêm ít sưng nề và có thể xuất hiện hạch nhỏ di động.

– Ngách lợi tương ứng răng bị viêm cuống có biểu hiện tấy đỏ nhẹ, căng tức, ấn đau.

– Răng có thể đổi sang màu xám hoặc không

– Có tổn thương sâu răng rõ ở các mặt răng.

– Răng lung lay ở mức độ 1, 2.

– Gõ dọc răng đau nhiều hơn hẳn so với khi gõ ngang răng.

– Kết quả chụp Xquang có thể có hình ảnh mờ ở vùng cuống răng, tình trạng dây chằng giãn nhẹ.

4.3 Viêm quanh cuống răng mạn

Bệnh lý viêm cuống mạn thường gặp ở bệnh nhân có tiền sử bị đau răng do áp xe quanh cuống cấp, viêm tủy cấp hoặc viêm quanh cuống cấp. Các biểu hiện thường thấy cũng khác so với viêm cuống cấp hoặc bán cấp:

– Màu răng đổi màu xám đục ở ngà răng, ánh qua lớp men.

– Vùng ngách lợi quanh vị trí cuống bị viêm có thể hơi nề, có lỗ rò vùng cuống. Đôi khi lỗ rò có thể ở vị trí khác tùy vị trí nang và áp xe.

– Gõ răng không đau hoặc chỉ đau nhẹ ở vùng cuống của răng, tuy nhiên tình trạng này chỉ diễn ra trong các đợt viêm cấp hoặc bán cấp của thể mạn tính.

– Tiêu xương ổ răng nên răng có thể bị lung lay.

– Kết quả chụp Xquang có thể cho thấy rõ hình ảnh nguồn gốc của ổ mủ.

5. Biện pháp điều trị viêm cuống răng

Viêm quanh cuống răng là bệnh lý không thể tự điều trị do đây là bệnh nhiễm khuẩn và vùng bị nhiễm nằm sâu bên dưới nướu. Do đó, thăm khám và điều trị tại nha khoa là giải pháp duy nhất để chấm dứt tình trạng viêm cuống răng.

Cuống răng nằm ở đâu? Tại sao bị viêm cuống răng?

>>>>>Xem thêm: Xét nghiệm phổ biến trong kiểm tra tầm soát ung thư cổ tử cung

Các bệnh lý về cuống răng chỉ có thể điều trị tại nha khoa

Đối với viêm quanh cuống mạn tính, việc quan trọng là phải loại bỏ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hoại tử nằm trong ống tủy và đảm bảo một số vấn đề sau:

– Dẫn lưu tốt các mô viêm vùng cuống.

– Hàn kín ống tủy, tạo điều kiện để mô cuống hồi phục.

– Cần chỉ định phẫu thuật cắt bỏ cuống răng bị viêm nếu tiên lượng điều trị nội nha không có kết quả khả quan.

Đối với viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp sẽ tập trung giảm các triệu chứng bệnh và giảm tình trạng viêm trở nên nặng hơn, đồng thời kết hợp điều trị nội nha:

– Dẫn lưu buồng tủy.

– Sử dụng thuốc kháng sinh kết hợp với thuốc giảm đau để giảm các triệu chứng do viêm nhiễm cuổng răng gây nên.

Trên đây là những thông tin bạn cần biết về bệnh lý viêm cuống răng. Hy vọng khi đã nắm rõ nguyên nhân gây bệnh và những dấu hiệu của bệnh sẽ giúp việc phát hiện sự bất thường ở cuống răng sớm hơn, từ đó có phương án điều trị kịp thời, chính xác nhất. Khi thấy mình có dấu hiệu bệnh dù là nhẹ nhất, hãy đến ngay Nha khoa Thu Cúc TCI – địa chỉ chăm sóc răng hàm mặt hàng đầu để được thăm khám và chữa bệnh hiệu quả.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *