Piezotome và 7 phút nhổ răng thừa gọn gàng cho bé 13 tuổi

Răng thừa là tình trạng số lượng răng mọc quá tiêu chuẩn thông thường (28 – 32 chiếc). Răng thừa tồn tại có thể gây hại cho những răng lân cận. Tuy nhiên, khi nghĩ về việc nhổ một chiếc răng vẫn còn đang chắc chắn, nhiều người không khỏi sợ hãi và hoang mang. Vậy nên hay không nhổ răng thừa và nhổ chúng có khó khăn như tưởng tượng? Đọc trải nghiệm thực tế của bé N.M.H, 13 tuổi để biết câu trả lời bạn nhé!

Bạn đang đọc: Piezotome và 7 phút nhổ răng thừa gọn gàng cho bé 13 tuổi

1. Răng thừa – Nên nhổ hay không?

Thông thường, mỗi người sẽ có từ 28 đến 32 răng vĩnh viễn. Khi số lượng răng vượt quá 32, bạn được xác định là có răng thừa.

Răng thừa xuất hiện phổ biến nhất là ở kẽ hai răng cửa hàm trên. Sau đó là đến khoảng răng hàm nhỏ thứ hai hàm dưới. Chúng thường dị dạng, có hình chóp hoặc hình củ. Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có răng thừa dáng dấp bình thường, trong trường hợp đó, chúng được gọi là răng thêm.

Piezotome và 7 phút nhổ răng thừa gọn gàng cho bé 13 tuổi

Răng thừa dáng dấp bình thường được gọi là răng thêm

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng răng thừa chủ yếu là do sự quá phát của các lá răng. Ngoài ra nó còn có thể phát sinh do:

– Bệnh lý hở môi hàm ếch (Tỷ lệ mọc răng thừa ở trẻ hở môi hàm ếch là 22%),
– Hội chứng miệng – mặt – tay,
– Hội chứng loạn sản đòn sọ (Tỷ lệ mọc răng thừa ở người mắc hội chứng loạn sản đòn sọ là 22%),
– Hội chứng Gardner.

Vậy răng cùng có nên nhổ hay không? Câu trả lời phụ thuộc hệ thống răng trên cung hàm cụ thể ở từng người. Với những răng nằm ở vị trí không tạo thế 3 răng, không ảnh hưởng đến chức năng nhai thì không cần nhổ. Tuy nhiên, bạn nên nhổ nếu chúng:

– Mọc lệch quá độ khỏi cung hàm: Gây mất thẩm mỹ cực độ và ảnh hưởng đến khả năng ăn nhai trầm trọng.
– Mọc lệch hình thành kẽ giắt thức ăn: Tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi, gây ra các bệnh lý răng miệng.
– Chèn răng chính ngay trên cung hàm: Làm lệch khớp cắn, biến dạng cấu trúc hàm răng.
– Mắc các bệnh lý như sâu, viêm nướu, viêm nha chu,…

Ngoài ra, nếu bạn quyết định niềng răng, răng thừa cũng nên được nhổ để lấy không gian cho các răng chính di chuyển.

2. Nhổ răng thừa có khó khăn như tưởng tượng – Trải nghiệm thực tế của bé N.M.H?

Quyết định niềng răng ở tuổi 13, bé N.M.H được bác sĩ Thu Cúc TCI tư vấn nhổ răng thừa hàm trên bên trái. Ban đầu, bố mẹ bé khá lưỡng lự trước chỉ định này, do lo lắng những hệ lụy có thể phát sinh. Thấu hiểu nỗi niềm ấy, bác sĩ Thu Cúc TCI gợi ý bé H và bố mẹ lựa chọn công nghệ Piezotome.

Tìm hiểu thêm: Sự thật về cạo vôi răng tẩy trắng răng

Piezotome và 7 phút nhổ răng thừa gọn gàng cho bé 13 tuổi

>>>>>Xem thêm: Ung thư đại trực tràng: Cách dự phòng và phát hiện sớm

Bác sĩ Thu Cúc TCI gợi ý bé H và bố mẹ lựa chọn công nghệ Piezotome

Đây là công nghệ nhổ răng thế hệ mới, sử dụng sóng siêu âm để bóc tách hệ thống dây chằng khỏi chân răng, từ đó làm suy yếu “bệ đỡ”, giúp bác sĩ dễ dàng loại bỏ răng thừa, đảm bảo không phát sinh tổn thương lan tỏa cho các vùng khác. Piezotome sở hữu nhiều ưu điểm, như: Thời gian thực hiện nhanh, chỉ 7 – 15 phút; không đau; hạn chế chảy máu; giảm sưng nề; tiễu trừ hoàn toàn nguy cơ biến chứng. Hiện tại, hầu hết người bệnh đều lựa chọn nhổ răng thừa bằng Piezotome thay vì bằng kìm.

Băn khoăn được giải tỏa, bố mẹ và bé H quyết định xử lý răng thừa bằng phương pháp Piezotome. Đúng như dự tính, ca của H kéo dài chỉ 7 phút; mặc dù trước đó, bác sĩ đánh giá tình trạng răng thừa của bé tương đối phức tạp, do chân răng rất dài.

Cầm trên tay chiếc răng thừa khó ưa, H vui vẻ cho hay: “Nếu biết chẳng đau một tý nào như thế này thì cháu đã nhổ lâu rồi”.

Như vậy, giải quyết răng thừa không hề khó khăn như tưởng tượng. Sở hữu công nghệ Piezotome và đội ngũ y bác sĩ Răng Hàm Mặt chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm; ngoài bé H, Thu Cúc TCI đã nhổ chúng cho rất nhiều bệnh nhân khác.

Vậy, nếu bạn có răng thừa, còn băn khoăn một số vấn đề như: Chi phí nhổ răng thừa, đồ ăn nên kiêng sau nhổ,… hoặc đã quyết định chắc chắn sẽ tạm biệt chúng, liên hệ ngay với Thu Cúc TCI để được tư vấn chi tiết, bạn nhé!

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *