Vắc xin VAT là một loại vắc xin hiệu quả và an toàn để phòng ngừa bệnh uốn ván. Tuy nhiên vẫn có nhiều người chưa hiểu rõ vắc xin VAT là gì, công dụng, liều dùng, tác dụng phụ ra sao. Trong bài viết này TCI sẽ giúp bạn tìm hiểu những thông tin hữu ích về vắc xin VAT này.
Bạn đang đọc: Thông tin vắc xin VAT là gì và những điều cần biết về vắc xin VAT
1. Cụ thể vắc xin VAT là gì?
Vắc xin VAT là gì là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm tìm hiểu, đặc biệt là những đối tượng đang có nhu cầu tiêm chủng vắc xin để bảo vệ sức khỏe cá nhân, sức khỏe gia đình.
Vắc xin VAT là gì là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm tìm hiểu
Vắc xin VAT là vắc xin uốn ván hấp thụ, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh uốn ván, một căn bệnh cấp tính có thể gây các biến chứng nghiêm trọng và có tỷ lệ tử vong cao.
Vắc xin VAT giúp tạo miễn dịch chủ động chống lại trực khuẩn Clostridium Tetani, nguyên nhân gây bệnh uốn ván. Nhờ có vắc xin này, các cá nhân có nguy cơ cao mắc bệnh uốn ván được bảo vệ trước sự xâm nhập của vi khuẩn. Bên cạnh đó cơ hội sống sót cho người bị bệnh uốn ván cũng tăng lên do hệ thống y tế có thêm thời gian và cơ hội can thiệp cứu chữa kịp thời.
Vắc xin VAT phòng bệnh uốn ván
Vắc xin VAT được phát triển và sản xuất tại Việt Nam, một liều tiêm 0,5 ml chứa giải độc tố uốn ván tinh chế: ≥ 40 dvqt, AlPO4: ≤ 3mg, Merthiolate: ≤ 0,05 mg, Natri clorid: 3,5 – 5,0 mg.
Vắc xin VAT tiêm qua đường bắp, việc tiêm phòng nên tuân thủ đúng lịch trình tiêm và liều dùng do chuyên gia y tế khuyến nghị để đạt hiểu quả tiêm ngừa tốt nhất.
2. Đối tượng tiêm chủng
Vắc xin phòng bệnh uốn ván được chỉ định cho cả người lớn và trẻ em, đặc biệt là những đối tượng có nguy cơ cao sau đây:
– Phụ nữ có thai.
– Các công nhân làm vệ sinh môi trường, xử lý cống rãnh, và xử lý nước thải.
– Những người thường xuyên làm việc tại chuồng trại chăn nuôi gia súc và gia cầm.
– Người tham gia công việc làm vườn, làm việc tại các trang trại, nông trường.
– Công nhân xây dựng.
– Bộ đội.
– Thanh niên xung phong.
* Chống chỉ đinh tiêm vắc xin uốn ván cho những đối tượng sau:
– Không tiêm cho những người dị ứng hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
– Không tiêm cho những đối tượng đã từng có các biểu hiện dị ứng sau khi tiêm vắc xin trong quá khứ.
– Không dùng cho những người có các dấu hiệu, triệu chứng thần kinh sau khi tiêm các liều vắc xin trước đó.
– Hoãn tiêm đối với những trường hợp đang mắc các bệnh cấp tính hoặc có sốt cao.
* Thận trọng khi sử dụng vắc xin uốn ván đối với các đối tượng sau:
– Đáp ứng miễn dịch của vắc xin có thể bị giảm nếu người tiêm đang sử dụng các liệu pháp ức chế miễn dịch.
– Nếu tiêm nhầm vắc xin dưới da, phản ứng phụ có thể nặng hơn do vắc xin chứa muối nhôm.
– Tránh tiêm quá liều vắc xin.
– Vắc xin không phù hợp cho phụ nữ đang cho con bú.
Việc tuân thủ chỉ định và hạn chế sử dụng vắc xin cho đối tượng khoogn phù hợp sẽ giúp đảm bảo an toàn trong việc tiêm phòng bệnh uốn ván.
4. Lịch tiêm và liều dùng
Đối tượng tiêm chủng vắc xin VAT bao gồm cả người lớn và trẻ em. Dưới đây là lịch tiêm chủng phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
* Với đối tượng chưa bao giờ thực hiện tiêm vắc xin có kháng nguyên uốn ván.
– Mũi 1: Tiêm lần đầu tiên.
– Mũi 2: Tiêm 1 tháng sau mũi 1.
– Mũi 3: Tiêm 6 tháng sau mũi 2.
– Mũi 4: Tiêm sau mũi 3 khoảng thời gian ít nhất 1 năm.
– Mũi 5: Tiêm sau mũi 4 khoảng thời gian ít nhất 1 năm.
* Với phụ nữ có thai:
– Ở lần mang thai đầu tiên cần tiêm 2 mũi vắc xin. Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất một tháng, mũi 2 yêu cầu tiêm trước ngày dự sinh ít nhất 1 tháng.
– Lần mang thai thứ 2, 3, 4 tiêm 1 mũi. Yêu cầu tiêm trước ngày dự sinh ít nhất 1 tháng.
Tìm hiểu thêm: Hexaxim và lịch tiêm phòng đầy đủ cho trẻ em
Phụ nữ có thai nên tiêm vắc xin phòng uốn ván
* Với đối tượng bị thương (cần khai thác trước đó khách hàng có tiêm mũi Uốn ván nào chưa):
– Nếu khách hàng tiêm đủ các mũi vắc xin cơ bản có thành phần uốn ván: Tiêm nhắc lại 01 mũi và không cần tiêm SAT.
– Nếu khách hàng chưa tiêm các mũi vắc xin cơ bản phòng uốn ván: Tiêm theo lịch cơ bản trên và tiêm SAT cùng ngày với tiêm mũi 01.
5. Phản ứng phụ và lưu ý sau tiêm vắc xin VAT
5.1. Phản ứng phụ
Sau khi tiêm vắc xin VAT, có thể xuất hiện một số phản ứng phụ nhẹ như:
– Tại vị trí tiêm: Sưng. đỏ, đau, nốt cứng, sưng hạch bạch huyết gần nơi tiêm… Các triệu trứng này thường nhẹ, chỉ kéo dài 1 – 2 ngày sau đó tự mất đi.
– Toàn thân: Có thể có các phản ứng như sốt, ngứa, chóng mặt, đau khớp, đau cơ, mệt mỏi, đổ mồ hôi, ớn lạnh.
– Hiếm gặp: Rối loạn chức năng thần kinh ở cánh tay và bả vai.
Lưu ý rằng các phản ứng phụ sau tiêm vắc xin VAT thường nhẹ và tự giảm đi trong vài ngày. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ triệu chứng nào không bình thường hoặc vấn đề sức khỏe nghiêm trọng sau tiêm, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ y tế ngay lập tức.
5.2. Lưu ý sau tiêm chủng
– Đừng chạm vào chỗ tiêm: Tránh chạm vào chỗ tiêm để không gây kích thích và tổn thương. Nếu có sưng đỏ hoặc đau tại chỗ tiêm, bạn có thể dùng nước ấm hoặc chườm ấm để giảm triệu chứng.
– Hãy thư giãn và nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi và thư giãn giúp sức khỏe có thời gian để phục hồi, không làm xuất hiện hoặc không làm nghiêm trọng hơn các phản ứng phụ.
– Kiểm tra nhiệt độ cơ thể thường xuyên: Nếu có sốt cao hoặc các triệu chứng lạ khác kéo dài sau tiêm, hãy kiểm tra nhiệt độ và liên hệ với bác sĩ nếu cần thiết.
– Theo dõi triệu chứng: Theo dõi phản ứng phụ và báo cáo cho bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề không bình thường nào sau tiêm.
– Tiêm nhắc lại đúng lịch để đảm bảo tiêm đủ liều: Để đảm bảo hiệu quả bảo vệ, hãy đảm bảo tiêm đủ số lượng mũi theo đúng lịch trình.
>>>>>Xem thêm: Các lưu ý khi tiêm vacxin cho người trên 65 tuổi
Để đảm bảo hiệu quả bảo vệ, hãy đảm bảo tiêm đủ số lượng mũi vắc xin theo đúng lịch trình
Trên đây là những thông tin cơ bản về vắc xin VAT giúp bạn đọc giải đáp vắc xin VAT là gì, công dụng, liều dùng, tác dụng phụ,… Hy vọng rằng bài viết đã giúp bạn giải đáp nhiều thắc mắc của bản thân. Nếu như có nhu cầu tìm hiểu nhiều hơn về vắc xin VAT hay đăng ký lịch tiêm chủng để bảo vệ sức khỏe trước bệnh uốn ván, bạn có thể liên hệ Phòng tiêm chủng Thu Cúc TCI ngay để được hỗ trợ.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.