Nang polyp tử cung là bệnh khá phổ biến ở nữ giới trong độ tuổi sinh sản. Đa số các trường hợp polyp tử cung đều là lành tính, tuy nhiên bệnh có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, nếu không được chữa trị kịp thời, có thể tiến triển thành ung thư tử cung.
Bạn đang đọc: Nang polyp tử cung: Nguyên nhân, dấu hiệu, cách phòng tránh hiệu quả
1.Nang polyp tử cung là gì?
Cổ tử cung là phần kết nối với âm đạo, nang polyp tử cung là các khối u nhỏ hình thành và phát triển trên cổ tử cung và có màu đỏ tươi, màu hồng hoặc màu trắng xám. Nang polyp có kích thước khác nhau từ 1-2cm và thường là khối u lành tính.
Tuy nhiên cũng có một số trường hợp, polyp cũng có thể tiến triển thành ung thư, do đó, khi bị polyp cổ tử cung, bạn cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được kiểm tra, theo dõi và có phương pháp điều trị thích hợp.
Nang polyp có kích thước khác nhau từ 1-2cm và thường là khối u lành tính
2. Những nguyên nhân và các yếu tố gây nang polyp tử cung
Hiện nay, theo các chuyên gia Sản khoa, nguyên nhân gây nên polyp cổ tử cung vẫn chưa được xác định rõ nhưng hầu hết đều có liên quan đến những bệnh lý về viêm âm đạo, viêm phụ khoa.
Nang polyp sẽ khiến cho tinh trùng và trứng khó có cơ hội gặp nhau. Nguy hiểm hơn, nếu nang phát triển lớn sẽ khiến tắc cổ tử cung, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Bên cạnh đó, polyp tử cung còn là nguyên nhân gây ra hàng loạt các bệnh lý của phụ nữ như: hội chứng buồng trứng đa nang, lạc nội mạc tử cung…
Nguyên nhân của polyp tử cung thường liên quan đến nồng độ và tác động của estrogen nội sinh hay ngoại sinh. Đặc biệt, bệnh hiếm gặp ở tuổi vị thành niên và thường tăng theo độ tuổi.
– Người bị bệnh béo phì: Phụ nữ có chỉ số BMI ≥ 30 thường sẽ có nguy cơ bị polyp tử cung cao hơn người bình thường đến 55%
– Người sử dụng thuốc Tamoxifen để điều trị ung thư vú
– Các yếu tố khác như: Người điều trị liệu pháp hormon thay thế ở phụ nữ tiền mãn kinh có chứa estrogen, hội chứng Lynch và cowden.
Polyp tử cung còn là nguyên nhân gây ra hàng loạt các bệnh lý của phụ nữ như: hội chứng buồng trứng đa nang, lạc nội mạc tử cung…
3. Những dấu hiệu dễ dàng nhận biết bị nang polyp tử cung
Do polyp cổ tử cung thường có diễn biến thầm lặng và ít có triệu chứng rõ ràng nên phần lớn chị em ít nhận biết được sớm cho đến khi đi khám, lúc đó bệnh thường đã ở giai đoạn muộn.
Biểu hiện rõ nhất của nang polyp tử cung đó chính là:
– Âm đạo chảy máu bất thường
– Chu kỳ kinh nguyệt không đều, lượng máu ra nhiều và ngày kinh kéo dài
– Khí hư ra nhiều và có màu, có mùi khó chịu
– Âm đạo ra nhiều dịch nhầy và có mùi tanh, hôi
– Khi đến chu kỳ sẽ có hiện tượng đau bụng dưới dữ dội
– Xuất huyết khi quan hệ tình dục
– Có hiện tượng tiểu buốt, tiểu rắt
– Âm đạo bị xung huyết sau khi mãn kinh
Bệnh nếu không được phát hiện kịp thời có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm là ung thư tử cung. Do vậy, khi phát hiện cơ thể có các dấu hiệu bất thường trên thì chị em nên phải được thăm khám và điều trị kịp thời.
Khi khám phụ khoa bác sĩ có thể phát hiện ra polyp tử cung, tuy nhiên trường hợp polyp ống cổ tử cung sẽ khó phát hiện hơn. Do vậy trường hợp này, bác sĩ sẽ sử dụng thêm phương pháp khác để chẩn đoán khác để xác định bệnh được chính xác hơn như:
– Phương pháp siêu âm bơm nước buồng trứng giúp chẩn đoán hình dạng và vị trí của nang polyp chính xác hơn với phương pháp siêu âm đầu dò âm đạo.
– Phương pháp nội soi tử cung: Ngoài việc giúp chẩn đoán hình dạng của nang và vị trí thì việc nội soi buồng tử cung có thể can thiệp cắt bỏ u nang polyp tử cung.
– Bên cạnh đó, để đánh giá được mức độ lành tính hay ác tính của polyp tử cung bác sĩ cũng sẽ chỉ định người bệnh sinh thiết khối polyp.
Tìm hiểu thêm: Loạt công thức giúp mẹ đẻ thường “nhanh như chớp”
Có thể phát hiện ra polyp tử cung qua phương pháp siêu âm
4. Những phương pháp điều trị nang polyp tử cung hiệu quả, an toàn
4.1 Nang polyp tử cung được điều trị bảo tồn và theo dõi
Với những trường hợp mà nang polyp tử cung có kích thước nhỏ hơn 10mm và không có triệu chứng lâm sàng thì có thể tự thoái triển, trường hợp này chiếm khoảng 6.3% và sẽ được chỉ định theo dõi sự phát triển của polyp.
4.2 Nang polyp tử cung điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa là phương pháp mà bác sĩ sẽ được sử dụng một dụng cụ tử cung có chứa levonorgestrel có tác dụng ngăn ngừa hình thành nang polyp nhất là những trường hợp người bệnh điều trị ung thư vú bằng tamoxifen.
4.3 Polyp tử cung được điều trị ngoại khoa
Những phương pháp điều trị ngoại khoa bao gồm:
– Nội soi buồng tử cung để cắt polyp
– Có thể xử lý cắt bỏ tử cung trong các trường hợp phát hiện ra các tế bào ung thư trong polyp
Đa phần, polyp tử cung có thể điều trị và cải thiện các triệu chứng tới 75 đến 100%, tỷ lệ tái phát rất thấp và phụ nữ có thể mang thai lại chiếm 43 đến 80%. Đây là tin tốt cho những bệnh nhân bị polyp tử cung. Bệnh sẽ được cải thiện và điều trị dứt điểm nếu phát hiện sớm và xử lý kịp thời.
>>>>>Xem thêm: Giải đáp: đẻ mổ 38 tuần có phải sinh non hay không?
Đa phần, nang polyp tử cung sẽ được cải thiện và điều trị dứt điểm nếu phát hiện sớm và xử lý kịp thời
5. Nang polyp tử cung có nguy hiểm không và cách phòng tránh bệnh
Polyp cổ tử cung là bệnh lý lành tính, tuy nhiên nếu không được chữa trị kịp thời, bệnh sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
– Vô sinh, hiếm muộn ở nữ giới: Khi kích thước của polyp dần to lên sẽ gây cản trở và ảnh hưởng đến sự di chuyển của tinh trùng và làm tổ của trứng.
– Nguy cơ cao bị đa nang buồng trứng.
– Xuất huyết tử cung: Gây ra hiện tượng thiếu máu mạn tính, stress, mệt mỏi.
– Tăng tiết dịch âm dạo và tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, gây ra các bệnh như: viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm âm hộ…
– Nếu mang thai, các nang polyp khi phát triển sẽ gây chèn ép đến thai nhi và dẫn đến nguy cơ sảy thai, sinh non. Mẹ bầu sẽ có nguy cơ cao bị rau tiền đạo…
– Polyp tử cung khiến chị em có nguy cơ bị ung thư tử cung và ung thư cổ tử cung cao. Polyp trong tử cung có thể bị viêm nhiễm, hoại tử và lan tới nội mạc tử cung…
Bài viết trên đây đã giúp chị em hiểu hơn về nguyên nhân, triệu chứng và các phương pháp điều trị polyp tử cung hiệu quả, an toàn. Tuy là bệnh lý lành tính nhưng nếu chủ quan, không theo dõi và điều trị bệnh sẽ có những biến chứng nguy hiểm và ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Do vậy, nếu phát hiện có các dấu hiệu của bệnh, chị em cần đến ngay bệnh viện để được bác sĩ có chuyên môn thăm khám và điều trị kịp thời.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.