Vì sao cần làm xét nghiệm sàng lọc NIPT trong thai kỳ

Sàng lọc NIPT là một trong những phương pháp sàng lọc trước sinh dành cho phụ nữ đang trong thời gian mang thai, có vai trò tầm soát dị tật thai nhi.Phương pháp sàng lọc thì NIPT hiện đang được rất nhiều mẹ bầu tin tưởng lựa chọn. Vậy phương pháp sàng lọc NIPT là gì và vì sao cần phải làm xét nghiệm sàng lọc trong thai kỳ?

Bạn đang đọc: Vì sao cần làm xét nghiệm sàng lọc NIPT trong thai kỳ

1. Phương pháp xét nghiệm sàng lọc trước sinh NIPT là gì?

NIPT là một loại xét nghiệm không xâm lấn, hoạt động dựa trên việc phân tích các đoạn DNA nhỏ đang chuyển động trong máu của mẹ bầu giúp phát hiện những hội chứng liên quan đến bất thường về nhiễm sắc thể ở thai nhi thông qua máu mẹ. NIPT có khả năng mang lại độ chính xác cao, quy trình thu mẫu vô cùng an toàn cho mẹ bầu.

Những ưu điểm của phương pháp xét nghiệm NIPT đó là:

– NIPT có khả năng sàng lọc và phát hiện dị tật thai sinh từ rất sớm và được thực hiện ngay từ tuần thứ 10 của thai kỳ, các kết quả sàng lọc giúp bác sỹ đưa ra được các phương pháp chẩn đoán cũng như phương án can thiệp kịp thời dành cho mẹ và thai nhi (nếu cần).

– Thay vì phải thực hiện các phương pháp xâm lấn như là chọc ối, sinh thiết gai nhau,… xét nghiệm NIPT sẽ trực tiếp sử dụng mẫu máu của mẹ. Vì thế, sàng lọc NIPT sẽ cực kì an toàn với mẹ và thai nhi, đồng thời hạn chế được tối đa việc phải sử dụng các xét nghiệm xâm lấn chỉ định.

– Xét nghiệm NIPT thực hiện dựa trên vật liệu di truyền – ADN để đưa ra kết quả. Do vậy có tính chính xác từ phương pháp này cực cao đến 99.98%.

– Tầm soát và phát hiện các bệnh lý liên quan đến những bất thường của nhiễm sắc thể..

– Các kết quả xét nghiệm NIPT sẽ được trả về nhanh chóng, trung bình là khoảng từ 5 – 7 ngày.

Vì sao cần làm xét nghiệm sàng lọc NIPT trong thai kỳ

NIPT là một loại xét nghiệm không xâm lấn, hoạt động dựa trên việc phân tích các đoạn DNA trong máu của mẹ

2. Xét nghiệm sàng lọc NIPT nên thực hiện vào khoảng thời gian nào?

2.1 Thời gian thực hiện xét nghiệm NIPT

Theo khuyến cáo sàng lọc NIPT nên thực hiện khi mẹ đang trong tuần thứ 10 của thai kỳ. Bởi vì, vào tuần thai thứ 10 hormone thai nghén hoạt động mạnh và thai nhi cũng luôn “giải phóng” một lượng ADN nhất định trong máu mẹ. Vào tuần này thì lượng ADN này tương đối đủ để xét nghiệm NIPT phân tích và đánh giá được >90% bé có nguy cơ mắc một số bệnh di truyền nguy hiểm như là Down, Edwards, Patau, …

Phương pháp này sẽ giúp giải quyết những vấn đề còn tồn đọng lại của những phương pháp sàng lọc cũ như là:

– Những phương pháp sàng lọc từ huyết thanh của mẹ như Double Test, Triple Test hay siêu âm vẫn có độ dương tính giả lên đến 5% khiến cho nhiều mẹ bầu cần phải tiến hành chọc ối nhưng không cần thiết.

– Các phương pháp chọc hút dịch ối, sinh thiết gai nhau vẫn đang tiềm ẩn những nguy cơ có khả năng sảy thai cao, gây chảy máu âm đạo, nhiễm trùng, rò rỉ ối,.. khiến cho nhiều bố mẹ vô cùng e ngại.

Vì sao cần làm xét nghiệm sàng lọc NIPT trong thai kỳ

Thời gian thực hiện xét nghiệm NIPT lý tưởng nhất là khi thai nhi 10 tuần tuổi

2.2 Đối tượng cần thực hiện xét nghiệm sàng lọc NIPT

Bất kỳ người phụ nữ mang thai nào cũng được khuyến cáo nên thực hiện xét nghiệm NIPT từ tuần thai thứ 10 trở đi để có thể kiểm soát được sức khỏe thai nhi ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ. Tuy nhiên, đối với những trường hợp đặc biệt giới đây thì xét nghiệm NIPT là việc quan trọng cần thực hiện.

– Những thai phụ đang mang thai từ 35 tuổi trở lên. Bởi vì, theo số liệu thống kê cho thấy rằng đối với những người mang thai trên 35 tuổi thì khả năng thai nhi bị dị tật bẩm sinh cao hơn.

– Những người đã có tiền sử sinh con bị dị tật bẩm sinh trước đó.

– Những người mẹ từng nhiều lần bị thai chết lưu hoặc sảy thai.

– Những mẹ bầu được bác sĩ chẩn đoán thai nhi có nguy cơ cao bị dị tật sau khi tiến hành làm xét nghiệm Double Test, Triple Test.

– Những người bị nghi ngờ có dấu hiệu bất thường sau khi siêu âm.

– Trong gia đình của người mẹ có người đã có tiền sử bị đột biến nhiễm sắc thể.

– Những mẹ bầu trong thai kỳ đã từng bị nhiễm virus hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất hóa học độc hại.

Tìm hiểu thêm: Tình trạng hàm răng đen: nguyên nhân và cách khắc phục

Vì sao cần làm xét nghiệm sàng lọc NIPT trong thai kỳ

Những mẹ bầu trên 35 tuổi, có tiền sử sảy thai, sinh non,… sẽ thuộc đối tượng cần thực hiện xét nghiệm NIPT

2.3 Sàng lọc NIPT phát hiện được hội chứng bất thường nào?

Thông quan quá trình đánh giá và phân tích ADN tự do, xét nghiệm NIPT giúp bác sĩ dễ dàng phát hiện các bệnh lý về rối loạn số lượng nhiễm sắc thể như là:

– Hội chứng Edwards (3 NST 18)

– Hội chứng Down (3 NST21)

– Hội chứng Patau (3 NST 13)

– Những hội chứng bị mất đoạn nhiễm sắc thể gây nên các khuyết tật về vận động và trí não như là: Hội chứng DiGeorge do bị mất đoạn 22q11, hội chứng Hội chứng Wolf – Hirschhorn do bị mất đoạn 1p36, hội chứng Cri-du-chat, hội chứng Angelman, hội chứng Prader-Willi,.

– Phát hiện các thể tam bội

– Phát hiện các bất thường trên nhiễm sắc thể về giới tính như là: Hội chứng Triple X (XXX),  hội chứng Jacobs (XYY), hội chứng Klinefelter (XXY), hội chứng Turner ( monosomy X).

Vì sao cần làm xét nghiệm sàng lọc NIPT trong thai kỳ

>>>>>Xem thêm: Xúc động khoảnh khắc diễn viên Dũng Hớn áp da con sau sinh

Hội chứng Patau ở trẻ sơ sinh

3. Tính chính xác của xét nghiệm sàng lọc NIPT như thế nào?

Mặc dù có nhiều ưu điểm vượt trội nhưng rất khó để có thể kết luận rằng xét nghiệm NIPT có khả năng cho ra kết quả chính xác tuyệt đối 100% bởi điều này còn phải chịu sự chi phối của nhiều nhiều yếu tố xung quanh như là: Trình độ chuyên môn của bác sĩ, khả năng hoạt động của thiết bị máy móc phân tích hay kỹ thuật lấy mẫu,…

Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sàng lọc NIPT có độ chính xác rất cao lên tới 99,98% nếu như quá trình lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích được đảm bảo tiến hành theo đúng quy cách và không gây ra sai sót gì. Mẹ bầu cần lưu ý rằng xét nghiệm NIPT không phải là một xét nghiệm chẩn đoán mà chỉ là 1 loại xét nghiệm giúp bác sĩ sàng lọc trước sinh. Điều này có nghĩa là nó chỉ dừng ở mức độ giúp phát hiện ra những dấu hiệu bất thường (nếu có). Sau đó để có thể khẳng định và đưa ra chẩn đoán chính xác thì mẹ bầu cần phải tiến hành chọc ối và sinh thiết.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *