Viêm gan siêu vi B là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cướp đi sinh mạng của 600 000 người trên thế giới mỗi năm. Xơ gan, suy gan, ung thư gan là những biến chứng trầm trọng của bệnh. Vậy làm thế nào để nhận biết và phát hiện viêm gan B, câu trả lời có trong bài viết sau đây.
Bạn đang đọc: Viêm gan siêu vi B được phát hiện bằng cách nào?
1. Con đường lây nhiễm siêu vi B
Virus HBV (viết tắt của Hepatitis B virus) là tác nhân gây bệnh viêm gan B. Tùy thể trạng từng người, virus sẽ ủ bệnh từ 3 – 6 tháng sau khi xâm nhập vào cơ thể. HBV hoạt động gây viêm gan B cấp tính. Nếu cơ thể người bệnh không thể tự miễn dịch với virus sau tháng, viêm gan B sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính, người bệnh nhiễm HBV suốt đời.
Bệnh viêm gan B có 3 con đường lây truyền chủ yếu như sau:
1.1. HBV truyền từ mẹ sang con
Thai phụ nhiễm virus viêm gan B có tỷ lệ lây nhiễm cho thai nhi rất cao. Nguy cơ lây bệnh tăng dần từ lúc mang thai cho đến khi sinh. Tỷ lệ lây nhiễm trong 3 tháng đầu là 10%, tăng lên 60 – 70% vào 3 tháng cuối thai kỳ.
Đặc biệt, nếu không có biện pháp bảo vệ kịp thời ngay sau sinh, thai nhi có thể nhiễm virus với tỷ lệ lên đến 90%. Nguy cơ viêm gan B mạn tính ở số trẻ này là 50%, nguy cơ xơ gan lúc trưởng thành cũng rất cao.
Đường từ mẹ sang con là một trong những hình thức lây truyền chính của viêm gan B
1.2. Viêm gan siêu vi B truyền qua đường tình dục
Trong tinh dịch của nam giới và dịch tiết âm đạo của nữ giới có sự hiện diện của virus viêm gan B. HBV có thể truyền cho người lành qua các vết xước trong quá trình quan hệ tình dục. Nguy cơ lây nhiễm bệnh tăng cao ở trường hợp quan hệ tình dục bừa bãi, không sử dụng biện pháp an toàn, quan hệ tình dục bằng miệng và sử dụng các dụng cụ tình dục không được vệ sinh sạch sẽ.
1.3. HBV lây truyền qua đường máu
Bên cạnh 2 con đường kể trên, HBV còn lây truyền thông qua đường máu. Cụ thể, virus truyền từ người bệnh sang người lành qua:
– Các sự cố y tế như truyền máu có chứa HBV, dùng chung dụng cụ y tế không đảm bảo tiệt trùng, có chứa virus gây bệnh.
– Dùng chung bơm kim tiêm và các dụng cụ cá nhân như bàn chải đánh răng, dao cạo râu, bấm móng tay,…
– Sử dụng các dịch vụ thẩm mỹ, nha khoa, làm móng, xăm hình, châm cứu với dụng cụ, thiết bị chứa virus viêm gan B, không được tiệt trùng.
2. Triệu chứng cảnh báo viêm gan B
Các triệu chứng xuất hiện nhiều và rõ nét khi bệnh viêm gan B đã tiến triển qua một thời gian dài. Các biểu hiện thường gặp ở khoảng 30 – 50% người mắc bệnh gồm: mệt mỏi, suy nhược; chán ăn, ăn không ngon, rối loạn tiêu hóa; vàng mắt, vàng da, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu; đau vùng gan; sốt nhẹ về chiều; cảm giác ngứa ngáy trên da.
2.1. Dấu hiệu viêm gan B cấp tính
Ở giai đoạn cấp tính, người bệnh thường có biểu hiện chán ăn, mệt mỏi, vàng da, buồn nôn và nôn, tiểu ít và sẫm màu, đau tức vùng gan, phân bạc màu,… Trong khoảng từ 4 tuần đến 6 tháng gần đây, người bệnh có Có tiền sử truyền máu hay các chế phẩm của máu, tiêm chích hoặc quan hệ tình dục không an toàn.
Bên cạnh đó, các triệu chứng cận lâm sàng gồm:
– Men gan (AST, ALT) tăng cao, thường trên 5 lần so với bình thường.
– Tăng cao Bilirubin (chủ yếu là Bilirubin trực tiếp).
– HBsAg dương hoặc âm và anti-HBc IgM dương.
2.2. Dấu hiệu viêm gan B mạn tính
Triệu chứng lâm sàng của giai đoạn mạn tính thường không rõ ràng, khó nhận biết. Về cận lâm sàng, xét nghiệm thường thấy:
– HBsAg dương (từ 6 tháng trở lên), hoặc HBsAg dương và Anti HBc IgG âm.
– Men gan (AST, ALT) tăng liên tục hoặc tăng từng đợt trên 6 tháng.
– Kết quả sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi mô gan (qua siêu âm Fibroscan) cho thấy tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan.
3. Chẩn đoán viêm gan siêu vi B
Để có đủ dữ liệu chẩn đoán tình trạng nhiễm virus viêm gan B, người bệnh cần thực hiện các kiểm tra, xét nghiệm cần thiết. Trước hết, cần xác định HBsAg có dương tính hay không và hàm lượng HBsAb là bao nhiêu.
Trường hợp HBsAg dương tính cần tiến hành các kiểm tra sau đây:
– Xét nghiệm HBeAg, HBeAb, HBcAb.
– Kiểm tra chức năng gan, xác định mức độ tổn thương của gan.
– Xét nghiệm HBV-DNA để xác định mức độ nhân lên của HBV trong cơ thể người bệnh. Mức độ nhân lên của virus càng mạnh thì khả năng lây truyền càng tăng, thể hiện ở chỉ số HBV-DNA càng cao.
– Siêu âm gan để quan sát sự thay đổi của gan và các cơ quan như mật, tụy. Đặc biệt, người bệnh cần siêu âm đàn hồi mô gan để phát hiện sớm xơ gan do viêm gan B.
– Sinh thiết gan để chẩn đoán chính xác mức độ tổn thương của gan.
Trường hợp HBsAg âm tính, bạn nên tiêm vaccine phòng ngừa virus viêm gan B nếu HBsAb nhỏ hơn 100 IU/ml.
Tìm hiểu thêm: Gan nhiễm mỡ gây xơ gan: Tìm hiểu để phòng tránh!
Xét nghiệm máu, siêu âm và sinh thiết gan là các phương pháp chẩn đoán và xác định mức độ nghiêm trọng của viêm gan B
4. Tác hại của bệnh viêm gan siêu vi B
HBV khi hoạt động sẽ bám vào bề mặt tế bào gan, sao chép mã di truyền từ tế bào chất, mọc chồi từ tế bào gan và sinh sôi phát triển. Hoạt động của tế bào gan sẽ bị rối loạn, nguy cơ đột biến tăng cao. Viêm gan virus B gây ra các hệ lụy như sau:
– Chức năng gan suy giảm: Tế bào gan bị phá hủy dẫn đến tổn thương gan. Điều này làm ảnh hưởng đến các chức năng của gan như lọc máu, thải độc, tổng hợp và chuyển hóa các chất,…
– Tăng nguy cơ gan nhiễm mỡ: Suy giảm hoạt động phân giải Triglycerid ở gan, khiến chất béo tích tụ lại do không được chuyển hóa.
– Gây biến chứng xơ gan trong vòng 20 năm (hoặc có thể sớm hơn) nếu viêm gan B không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả.
– Tăng nguy cơ tăng sinh tế bào gan ác tính trong suốt quá trình diễn biến viêm gan đến xơ gan. Từ đó, viêm gan B dẫn đến biến chứng ung thư gan trong vòng 10 năm từ thời điểm bị xơ gan.
5. Phòng bệnh viêm gan virus B
5.1. Phòng ngừa chủ động viêm gan siêu vi B
Tất cả trẻ em cần tiêm phòng vaccine phòng viêm gan B càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ sau sinh. Các mũi tiếp theo được tiêm tại tháng tuổi thứ 2, 3 và 4 theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
Các đối tượng chưa bị nhiễm virus viêm gan B cần được tiêm vaccine phòng ngừa. Trước khi tiêm phòng, việc xét nghiệm HBsAg và anti-HBs là rất cần thiết. Cần tiêm 3 mũi (2 mũi sau cách mũi đầu lần lượt 1 tháng và 6 tháng) để có được miễn dịch hiệu quả cao. Nhân viên y tế là nhóm đối tượng cần chú ý tiêm phòng vaccine ngừa HBV.
>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân gây sỏi mật là gì?
Tiêm vaccine phòng ngừa HBV là giải pháp hiệu quả ngăn chặn sự lây nhiễm của virus
5.2. Phòng ngừa lây truyền từ mẹ sang con
Nếu thai phụ có HBsAg (+), trẻ sơ sinh cần tiêm vaccine phòng HBV liều sau sinh theo chương trình tiêm chủng mở rộng. Đồng thời trẻ cần được tiêm phối hợp kháng thể virus viêm gan B. Vaccine và kháng thể nên tiêm cùng thời điểm ở 2 vị trí khác nhau. Các kiểu vaccine ngừa HBV tiếp theo cần được tiêm cho trẻ theo đúng quy định tiêm chủng mở rộng.
Thai phụ có HBV-DNA trên 106 copies/ml (200.000 IU/mL) nên dùng thuốc kháng virus theo chỉ định của bác sĩ từ 3 tháng cuối của thai kỳ. Sau sinh 3 tháng, người mẹ cần xét nghiệm lại HBV DNA 3 tháng sau sinh để quyết định tiếp tục điều trị hoặc ngừng thuốc. Người mẹ cần được theo dõi sát sao để phát hiện viêm gan B bùng phát và xử trí kịp thời.
5.3. Phòng ngừa không đặc hiệu
Việc phòng tránh viêm gan B cần thực hiện chuẩn giống với các bệnh lây truyền qua đường máu.
– Máu và các chế phẩm máu trong y tế cần được kiểm tra sàng lọc HBV để đảm bảo an toàn.
– Không dùng chung kim tiêm cũng như các dụng cụ, thiết bị xuyên chích qua da khác.
– Mỗi người cần có ý thức tình dục an toàn.
– Không tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch tiết của người bệnh viêm gan B.
Viêm gan siêu vi B có thể được phát hiện thông qua các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm chẩn đoán cận lâm sàng. Hãy tiêm vaccine phòng bệnh và chủ động kiểm tra gan mật định kỳ để bảo vệ bảo thân khỏi sự tấn công của virus nguy hiểm này.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.