Sốt cao co giật ở trẻ em – Cha mẹ cần lưu ý những gì?

Sốt cao co giật ở trẻ em thường xảy ra ở những trẻ trong độ tuổi từ 3 tháng đến 5 tuổi. Khi sốt cao co giật trẻ sẽ bị tăng nhiệt độ đột ngột, mắt trợn lên, chân tay giật liên hồi và có thể tự hết trong vòng 15 phút. Để giúp bố mẹ có cách xử lý kịp thời, bài viết dưới đây sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về bệnh, nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng tránh hiệu quả.

Bạn đang đọc: Sốt cao co giật ở trẻ em – Cha mẹ cần lưu ý những gì?

1. Tìm hiểu về tình trạng sốt co cao giật ở trẻ em?

1.1 Sốt cao co giật ở trẻ em có biểu hiện như thế nào?

Trẻ bị co giật do sốt cao thường xảy ra sớm, cơn co giật hầu hết là các cơn co toàn thân. Khi co giật, trẻ thường có các biểu hiện như: nôn, sùi bọt mép, tím tái toàn thân, tăng trương cơ và co giật. Tuy nhiên hầu hết các trường hợp co giật do sốt cao ở trẻ nhỏ thường diễn ra ngắn, chỉ dưới khoảng 5 phút.

Hiện tượng sốt cao co giật rất có hại cho cơ thể và não bộ của trẻ vì trẻ sẽ có nguy cơ thiếu oxy khi cơn giật kéo dài, nhất là khi cơn co giật kèm nôn mửa.

Nếu cha mẹ không biết cách xử trí kịp thời và đúng cách thì trẻ có nguy cơ bị tử vong do tắc thở vì ngạt, vì hít phải chất nôn hoặc nguy cơ viêm phổi do các chất nôn từ dạ dày trào ngược lên thực quản và đường thở khiến phổi bị tổn thương.

Theo ý kiến của các chuyên gia, có 2 loại co giật do sốt gây ra bao gồm: đơn giản và phức tạp. Trung bình có khoảng 1/3 trẻ co giật do sốt gây ra là so co giật phức tạp.

Theo ý kiến của các chuyên gia, có 2 loại co giật do sốt gây ra bao gồm: đơn giản và phức tạp. Trung bình có khoảng 1/3 trẻ co giật do sốt gây ra là so co giật phức tạp.

Đặc điểm của co giật do sốt thể đơn giản có biểu hiện:

– Cơn co giật điển hình là co cứng cơ, tăng trương lực.

– Trẻ không bị rối loạn tri giác hay có bất kỳ dấu hiệu thần kinh nào sau cơn co giật.

Đặc điểm của các co giật do sốt thể phức tạp có biểu hiện:

– Trẻ co giật khu trú.

– Thời gian cơn co giật có thể kéo dài > 15 phút.

– Trong vòng 24 giờ có thể có từ 2 cơn co giật trở lên.

Sốt cao co giật ở trẻ em – Cha mẹ cần lưu ý những gì?

Sốt cao co giật ở trẻ em thường xảy ra ở những trẻ trong độ tuổi từ 3 tháng đến 5 tuổi.

1.2 Diễn biến sốt cao co giật ở trẻ em?

– Thông thường, tỷ lệ tái phát do sốt cao co giật ở trẻ vào khoảng từ 25 đến 50%, trong đó có khoảng 9% có 3 cơn hoặc nhiều hơn nữa.

– Có đến 50% cơn co giật thứ 2 diễn ra trong khoảng 6 tháng sau cơn đầu và 75% xảy ra trong năm đầu sau cơn thứ nhất và 90% trong vòng 2 năm sau cơn thứ nhất diễn ra.

– Theo thống kê, có khoảng 50% trẻ co giật do sốt dưới 1 tuổi bị tái phát.

– Trẻ co giật khi nhiệt độ càng cao thì khả năng tái phát sẽ càng thấp hơn.

– Mặc dù sốt cao co giật có thể gây hoảng loạn cho cha mẹ nhưng đây được xem là biểu hiện lành tính và không gây nguy hiểm cho trẻ, trừ khi trẻ bị chấn thương trong lúc co giật.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng,, không có sự khác biệt về trí tuệ của trẻ bị sốt cao co giật so với những trẻ bình thường khác.

Sốt cao co giật ở trẻ em – Cha mẹ cần lưu ý những gì?

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng,, không có sự khác biệt về trí tuệ của trẻ bị sốt cao co giật so với những trẻ bình thường khác.

2. Trẻ sốt cao co giật cha mẹ cần xử lý như thế nào?

2.1 Cách sơ cứu, xử lý khi trẻ bị co giật do sốt cao co giật

Trẻ bị sốt cao co giật cha mẹ cần phải thật bình tĩnh và không sợ hãi, lần lượt giúp trẻ bằng các bước như sau:

– Khi trẻ bị sốt cao, co giật cha mẹ cần nhanh chóng đặt trẻ nằm ở khu vực rộng rãi và an toàn.

– Cho trẻ nằm ở tư thế an toàn: Để chân trẻ ở tư thế chân duỗi, chân co, nằm nghiêng sang một bên để giúp trẻ khơi thông đường thở, khi bị co giật, trẻ không nuốt được do đó đờm dãi rất dễ gây ngạt đường thở, đặc biệt rơi vào phổi có thể khiến trẻ bị ngừng thở và nguy hiểm.

– Nới lỏng quần áo cho trẻ, đặc biệt là áo ở quanh cổ, nếu có gối thì nên đặt gối xuống dưới đầu trẻ.

– Tuyệt đối không cho bất cứ đồ gì vào miệng hoặc cố gắng nạy răng của trẻ vì có thể gây tổn thương vùng răng và xương hàm của trẻ. Sau khi cơn co giật thứ nhất kết thúc, cha mẹ có thể dùng khăn mỏng vào giữa hai hàm răng của trẻ để tránh cơn co giật rồi sau đó nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện.

– Không nên đè trẻ hoặc cố gắng dùng sức để kìm cơn co giật của trẻ vì việc cố giữ chân giữ tay trẻ vì có thể gây chấn thương cơ xương khớp của trẻ.

– Đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và xử trí kịp thời.

Tìm hiểu thêm:  Bệnh thủy đậu lây lan nhanh, mẹ đã biết cách phòng cho bé?

Sốt cao co giật ở trẻ em – Cha mẹ cần lưu ý những gì?

Không nên đè trẻ hoặc cố gắng dùng sức để kìm cơn co giật của trẻ vì việc cố giữ chân giữ tay trẻ vì có thể gây chấn thương cơ xương khớp của trẻ.

2.2 Những biện pháp giúp phòng cơn co giật do sốt cao

Bên cạnh đó, cha mẹ cũng có thể hạ sốt cho trẻ để khiến trẻ dễ chịu hơn như:

– Cho trẻ uống thuốc hạ sốt, liều lượng cần theo hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ.

– Đặt trẻ nằm ở tư thế dễ chịu và thoải mái, tránh các tư thế bất thường gây khó chịu cho trẻ.

– Cởi bỏ quần áo cho trẻ và lau mát khi trẻ sốt cao 39 độ C bằng cách đắp khăn với nước ấm lên hai nách, bẹn và trán của trẻ. Nên thường xuyên thay đổi khăn nhằm hạ nhiệt cho trẻ được thực hiện nhanh và hiệu quả nhất. Cha mẹ tuyệt đối không dùng nước đá vì sẽ gây ra hiện tượng co mạch và làm chậm trễ quá trình giải nhiệt của trẻ.

– Thời gian lau khoảng từ 15 đến 30 phút trong khi chờ tác dụng của thuốc hạ nhiệt.

Sốt cao co giật ở trẻ em – Cha mẹ cần lưu ý những gì?

>>>>>Xem thêm: Trẻ bị sốt siêu vi có kiêng gió không?

Khi trẻ có hiện tượng co giật khi sốt, cha mẹ cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra và có phác đồ điều trị hiệu quả.

Sốt co giật không phải là hiện tượng hiếm gặp ở trẻ. Mức độ nguy hiểm của tình trạng này phụ thuộc nhiều vào nguyên nhân gây ra co giật. Thông thường, trẻ sau 5 tuổi tình trạng sốt co giật sẽ tự hết. Tuy nhiên, nếu co giật kèm sốt cao có thể là dấu hiệu bệnh lý như: viêm màng não, viêm não… Do đó, khi trẻ có hiện tượng co giật khi sốt, cha mẹ cần nhanh chóng đưa trẻ đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế uy tín để được kiểm tra và có phác đồ điều trị hiệu quả.

 

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *