Giải đáp: Sởi trẻ em nguy hiểm như thế nào?

Sởi là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính không có gì xa lạ với hầu hết các bậc phụ huynh. Mặc dù vậy, không phải bố mẹ nào cũng nhận thức rõ ràng và đầy đủ toàn bộ các vấn đề liên quan đến sởi, trong đó có vấn đề về mức độ nguy hiểm của bệnh truyền nhiễm này. Vậy, sởi trẻ em nguy hiểm như thế nào? Đọc bài viết sau của Thu Cúc TCI để biết câu trả lời chính xác.

Bạn đang đọc: Giải đáp: Sởi trẻ em nguy hiểm như thế nào?

1. Thông tin cơ bản về sởi trẻ em: Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

1.1. Nguyên nhân sởi trẻ em

Nguyên nhân khởi phát bệnh sởi được xác định là do virus sởi, thuộc Morbillivirus của họ Paramyxoviridae. Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp, sởi lây từ trẻ bệnh sang trẻ không bệnh nhờ sự phát tán trực tiếp hoặc gián tiếp dịch tiết đường hô hấp (dịch mũi, dịch họng). Những năm trước, khoảng giao mùa Đông – Xuân là cao điểm của một đợt bùng phát bệnh sởi. Gần đây, sởi có thể lây mạnh, lan rộng quanh năm. Nguy cơ bị sởi không đồng đều trên mọi trẻ. Theo đó, có một vài đối tượng dễ bị sởi hơn những đối tượng còn lại, đó là: Trẻ suy giảm miễn dịch, trẻ chưa tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, trẻ dưới 12 tháng tuổi, trẻ có mẹ bị sởi trong thai kỳ,…

Giải đáp: Sởi trẻ em nguy hiểm như thế nào?

Sởi phát sinh do virus sởi thuộc Morbillivirus của họ Paramyxoviridae

1.2. Triệu chứng sởi trẻ em

Sởi ở trẻ em có 2 thể: Thể điển hình và thể không điển hình. Trong đó, thể điển hình là thể có biểu hiện riêng biệt; còn thể không điển hình là thể có biểu hiện không riêng biệt, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác.

1.2.1. Sởi trẻ em điển hình

Có thể phân loại dấu hiệu nhận biết sởi thể điển hình theo giai đoạn phát triển bệnh. Trong 4 giai đoạn phát triển: Ủ bệnh (8 – 11 ngày sau nhiễm virus), khởi phát (3 – 4 ngày), toàn phát (4 – 6 ngày) và lui bệnh, chỉ giai đoạn ủ bệnh là sởi không có biểu hiện, 3 giai đoạn còn lại sởi có biểu hiện như sau:

– Giai đoạn khởi phát hay còn gọi là giai đoạn viêm long đường hô hấp: Sốt từ nhẹ đến cao; viêm kết mạc (mắt sưng nề, đỏ, nhiều dử); viêm xuất tiết mũi – họng; chảy nhiều nước mắt – nước mũi; ho; nổi hạch ngoại biên;…

– Giai đoạn toàn phát hay còn gọi là giai đoạn phát ban: Ngoài các triệu chứng đã tồn tại từ giai đoạn khởi phát, sởi còn có một dấu hiệu nhận biết khác nữa, đó là phát ban. Sự phát ban này không xuất hiện cùng lúc trên toàn thân mà xuất hiện đầu tiên ở sau tai rồi đến mặt, cổ, ngực, lưng, tay, chân. Mô tả các vết phát ban, chúng ta có một số đặc điểm của chúng, đó là: Màu đỏ, nhỏ, hơi nổi lên so với bề mặt da, có thể mọc thành từng mảng hoặc mọc rải rác.

– Giai đoạn lui bệnh hay còn gọi là giai đoạn bay ban: Đồng loạt thuyên giảm và biến mất các triệu chứng của giai đoạn khởi phát và giai đoạn toàn phát. Trong đó, quá trình biến mất của phát ban tương tự quá trình mọc của chính chúng về thứ tự. Sau khi biến mất, phát ban để lại trên da nhiều vết thâm, một số ít trường hợp, còn có thể để lại tình trạng lột da ở trẻ.

1.2.2. Sởi trẻ em không điển hình

Dấu hiệu nhận biết sởi không điển hình là: Sốt, viêm long đường hô hấp nhẹ, phát ban ít,… Những dấu hiệu này tương đối giống dấu hiệu nhận biết các bệnh lý viêm đường hô hấp, nên sởi không điển hình có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý đó.

Tìm hiểu thêm: Bệnh cúm A ở trẻ em sốt bao lâu thì khỏi?

Giải đáp: Sởi trẻ em nguy hiểm như thế nào?

Ho là một trong các triệu chứng của sởi

2. Sởi trẻ em nguy hiểm như thế nào: Kiến thức bố mẹ phải biết

Sự nguy hiểm của sởi trẻ em nằm ở chỗ, bệnh có thế biến chứng. Biến chứng của sởi rất đa dạng. Mặc dù không phải biến chứng nào của nó cũng nguy hiểm (như biến chứng tiêu chảy, nôn ói trầm trọng,…), sởi vẫn có một số biến chứng đặc biệt tai hại, như: Viêm tai giữa dẫn đến mất thính lực vĩnh viễn, viêm giác mạc dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn, viêm phổi, viêm não. Trong đó, viêm não có thể nói là biến chứng đáng sợ nhất. Tỷ lệ trẻ bị sởi biến chứng viêm não lên đến 0,1% – một con số tương đối đáng quan ngại.

Tuy nhiên, nếu được phát hiện kịp thời và điều trị tích cực, hầu hết trẻ bị sởi đều hồi phục hoàn toàn mà không để lại bất kỳ di chứng nào. Chính vì vậy, khi nghi ngờ trẻ bị sởi, bố mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất càng sớm càng tốt. Tại đó, sau thăm khám, chuyên gia có thể chỉ định trẻ nhập viện điều trị hoặc điều trị tại nhà, tùy thuộc tình trạng sởi ở trẻ là nặng hay nhẹ.

Có một vấn đề bố mẹ nên biết, đó là dù ở viện hay ở nhà, điều trị sởi cũng hướng đến kiểm soát triệu chứng, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh cá nhân. Cụ thể, sau đây là những lưu ý trong điều trị sởi ở trẻ bố mẹ cần ghi nhớ và áp dụng:

– Kiểm soát triệu chứng: Sởi chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Hệ miễn dịch của trẻ có thể xử lý bệnh mà không cần hỗ trợ y tế khách quan. Tuy nhiên, để quá trình tự giải quyết này diễn ra thuận lợi, bố mẹ có thể cho trẻ sử dụng một số thuốc kiểm soát triệu chứng bệnh khi cần thiết, như thuốc hạ sốt. Tuy nhiên, việc dùng thuốc kiểm soát triệu chứng như thế nào cần phải được chuyên gia hướng dẫn.

– Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng: Bố mẹ cho trẻ ăn nhiều bữa nhỏ thay vì ít bữa lớn mỗi ngày, thực phẩm trẻ ăn phải chín, dễ tiêu, giàu Vitamin (đặc biệt là Vitamin A, vì Vitamin này giúp hạn chế các biến chứng liên quan đến thị lực).

– Đảm bảo vệ sinh cá nhân: Bố mẹ tắm hoặc lau người cho trẻ thường xuyên, đồng thời giữ gìn vệ sinh không gian sinh hoạt của trẻ và gia đình cẩn thận.

Giải đáp: Sởi trẻ em nguy hiểm như thế nào?

>>>>>Xem thêm: Thông tin chính xác về nguồn gốc bệnh thủy đậu

Cho trẻ bị sởi đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và điều trị

Mặc dù việc hạn chế nguy cơ sởi biến chứng không phức tạp, tốt hơn hết là bố mẹ nên cố gắng ngăn ngừa tình trạng trẻ bị sởi. Đây là một nhiệm vụ rất đơn giản, bởi hiện nay, sởi đã có vắc xin chủng ngừa tuyệt đối. Theo đó, trẻ từ 9 tháng tuổi phải được tiêm vắc xin sởi sớm, không trì hoãn.

Như vậy, sởi trẻ em là một bệnh truyền nhiễm có mức độ nguy hiểm phụ thuộc cách chăm sóc mà trẻ nhận được. Để biết thêm các thông tin chuyên sâu hơn về bệnh truyền nhiễm này, liên hệ Thu Cúc TCI, bố mẹ nhé!

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *