Lồng ruột là cấp cứu ngoại khoa thường gặp ở trẻ, nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời có thể dẫn tới hoại tử ruột, thậm chí tử vong. Vì vậy, nắm rõ dấu hiệu trẻ bị lồng ruột là cần thiết với cha mẹ để đưa bé đến viện ngay khi nghi ngờ triệu chứng lồng ruột.
Bạn đang đọc: Những dấu hiệu trẻ bị lồng ruột cha mẹ cần phải biết
1. Lồng ruột là gì?
Lồng ruột là hiện tượng một đoạn ruột phía trên chui vào lòng một đoạn ruột phía dưới và bị mắc kẹt lại. Điều này gây ách tắc sự lưu thông trong ruột. Không chỉ vậy mạch máu ở đoạn ruột này cũng bị cuốn vào nhau, gây tắc nghẽn, xuất huyết trong. Nếu không xử lý kịp thời, đoạn ruột này sẽ hoại tử gây nhiễm trùng ổ bụng và tử vong.
Lồng ruột là tình trạng một đoạn ruột phía trên chui vào đoạn ruột phía dưới gây tắc nghẽn sự lưu thông trong ruột
Lổng ruột có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất là trẻ sơ sinh, chiếm tới 90%. Trong đó, theo thống kê 70% bị lồng ruột là bé trai. Lồng ruột là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột, có tới 5% trường hợp người bị tắc ruột do lồng ruột gây ra.
Ngoài giới tính, một số yếu tố khác tác động đến tỷ lệ mắc lồng ruột trẻ em như cấu tạo ruột bẩm sinh bất thường, bé đã từng bị lồng ruột trước đó, trẻ quá bụ bẫm, trẻ mắc hội chứng suy giảm miễn dịch. Những trường hợp này có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.
2. Nguyên nhân lồng ruột ở trẻ em
Nguyên nhân chính xác gây lổng ruột ở trẻ em chưa được xác định. Tuy nhiên, một số lời giải thích được đưa ra như sau:
– Do cấu trúc ruột của cơ thể: Từ khi sinh ra đại tràng và manh tràng được gắn cố định với thành bụng nhưng ruột non thì không. Nếu cấu trúc này biến đổi, đại tràng và manh tràng không được cố định, đoạn ruột phía trên có thể chui vào đoạn ruột phía dưới gây tắc ruột.
– Do sự mất cân đối về kích thước giữa hồi tràng và van hồi manh tràng nên đoạn ruột nhỏ hơn có thể chui vào trong đoạn ruột lớn gây lồng ruột.
– Biến chứng của một số bệnh đường ruột như viêm hạch mạc treo ruột, polyp ruột, khối u ruột, viêm nhiễm ở ruột, dính ruột, sẹo tổn thương ở ruột hay viêm đường hô hấp cấp cũng có thể dẫn tới lồng ruột. Do vậy, vào thời gian dịch các bệnh về đường tiêu hóa bùng phát, số trường hợp trẻ bị lồng ruột cũng tăng lên.
– Ngoài ra, có giả thuyết cho rằng việc ruột co bóp nhiều hơn khi trẻ chuyển từ bú mẹ sang ăn dặm cũng là yếu tố gây ra tình trạng lồng ruột trẻ em.
3. Trẻ bị lồng ruột có nguy hiểm không?
Khi bị lồng ruột, tại vị trí ruột lồng vào nhau việc lưu thông thức ăn, lưu thông máu bị tắc nghẽn. Từ đó có thể gây ra tình trạng tắc bán ruột, tắc ruột, thiếu máu ở đoạn ruột tắc nghẽn. Tình trạng tắc nghẽn kéo dài khiến các chất bị dồn đọng, đoạn ruột giãn to, các vấn đề viêm nhiễm, phù nề, xuất huyết phát sinh.
Tình trạng lồng ruột tồn tại sau 48 giờ không được xử lý, chỉ có khoảng 2,5% khối lồng ruột bị hoại tử. Kéo dài hơn 72 giờ, tỷ lệ tăng lên tới 80%. Cuối cùng đoạn ruột đó có thể bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng, sốc nhiễm khuẩn, thủng ruột, hoại tử do thiếu máu và bắt buộc phải cắt bỏ.
Vì vậy, vấn đề thời gian trong điều trị tình trạng lồng ruột ở trẻ vô cùng quan trọng. Mỗi thời điểm được xử lý khác nhau, mức độ nguy hiểm khác nhau. Càng phát hiện sớm, việc điều trị càng dễ dàng, không để lại biến chứng nguy hiểm.
4. Dấu hiệu trẻ bị lồng ruột
Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết trẻ bị lồng ruột cha mẹ, người chăm sóc cần phải ghi nhớ:
– Trẻ đột nhiên bỏ bú, khóc thét, đau bụng, da tím tái, sau đó tạm thời nín khóc và bú lại. Đây là biểu hiện khi 2 đoạn ruột bắt đầu lồng vào nhau.
Tìm hiểu thêm: Mụn thủy đậu ở trẻ cần xử lý cẩn thận tránh biến chứng nguy hiểm
Khi bị lồng ruột, bé sẽ đau bụng, bỏ bú, da tím tái…
– Sau một khoảng thời gian, cơn đau tái phát, trẻ ngừng bú, ưỡn người vì đau, nôn ói thức ăn và dịch tiêu hóa xanh vàng.
– Vài giờ sau đó, trẻ mệt lả đi, da toàn cơ thể xanh bợt.
– Sau 6 – 12 tiếng, tình trạng xuất huyết xảy ra, trẻ bắt đầu đi ngoài ra máu tươi hoặc màu nâu, phân lẫn dịch nhầy. Da trở nên tím tái, môi khô, mạch nhanh và mắt trũng sâu.
– Tình trạng kéo dài sau 24 giờ, trẻ nôn ói liên tục, bụng chướng dần lên do thức ăn bị dồn ứ lại. Sờ bụng bé cảm nhận được đoạn ruột lồng rõ ràng. Đồng thời, da nhợt nhạt, toàn thân lạnh, thở nông và gấp. Nghiêm trọng hơn, trẻ bắt đầu sốt cao do nhiễm khuẩn, mất nước nặng, lờ đờ, có thể hôn mê.
5. Điều trị lồng ruột trẻ em
Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu bị lồng ruột, cha mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức. Thời gian là điều kiện tiên quyết để xác định phương pháp điều trị.
– Nếu cấp cứu kịp thời, dưới 6 tiếng, bé được tháo lồng ruột bằng cách bơm hơi qua hậu môn hoặc thụt thuốc phản quang. Áp lực hơi được bơm vào ruột già cho đến khi lồng ruột được tháo ra hoàn toàn. Quá trình này được theo dõi bằng máy X- quang trực tiếp.
– Nếu cấp cứu muộn trên 6 giờ, bé được thực hiện phẫu thuật để tháo lồng ruột.
>>>>>Xem thêm: Bệnh hen ở trẻ em có chữa khỏi được không?
Phẫu thuật xử lý lồng ruột ở trẻ em
– Nếu cấp cứu quá muộn, sau hơn 24 giờ, tình trạng tắc nghẽn nghiêm trọng, đoạn ruột chui sâu vào trong, bắt đầu xuất huyết và hoạt tử, bé phải phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột hoại tử này. Sau mổ, việc chăm sóc hồi sức phức tạp hơn, bé dễ tử vong do suy kiệt và viêm phổi nặng.
Lồng ruột có thể tái phát, phụ huynh không nên chủ quan. Cha mẹ cần theo dõi sức khỏe của bé, nhanh chóng đưa bé đến bệnh viện không muộn quá 6 tiếng kể từ khi phát hiện triệu chứng khóc, đau bụng, bỏ bú…
6. Phòng tránh lồng ruột ở trẻ em
Trẻ từng bị lồng ruột sẽ có nguy cơ mắc bệnh lần 2. Do vậy, sau khi điều trị cha mẹ cần thực hiện một số điều sau đây để tránh nguy cơ tái phát:
– Uống thuốc và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ, không được tự ý bỏ thuốc.
– Đưa bé đến tái khám đúng hẹn để bác sĩ theo dõi và đánh giá tình trạng phục hồi của bé.
Mặt khác, hiện tại chưa thể xác định rõ nguyên nhân gây lồng ruột ở trẻ em nên không có biện pháp phòng bệnh cụ thể, hiệu quả. Điều tốt nhất cha mẹ cần làm là nhớ rõ các dấu hiệu trẻ bị lồng ruột để đưa bé đi cấp cứu sớm nhất có thể, tránh biến chứng nguy hiểm.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.