Khởi phát do hoạt động của virus đường ruột họ Enterovirus, cụ thể là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71, tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm gia tăng mạnh mẽ vào 2 khoảng thời gian: Tháng 3 – tháng 5 và tháng 9 – tháng 12. “Bệnh tay chân miệng lây qua đường nào” – nếu đây là vấn đề bạn đang quan tâm, đọc bài viết sau của Thu Cúc TCI ngay, bạn nhé!
Bạn đang đọc: Giải đáp: Bệnh tay chân miệng lây qua đường nào?
1. Nhận biết và biến chứng bệnh tay chân miệng
1.1. Nhận biết bệnh tay chân miệng
Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm có thể dễ dàng nhận biết thông qua nhiều triệu chứng lâm sàn, cả điển hình và không điển hình. Cụ thể, dấu hiệu bệnh ở mỗi giai đoạn được chuyên gia nhi khoa xác định như sau:
– Giai đoạn ủ bệnh (3 – 6 ngày sau nhiễm Enterovirus): Chưa có biểu hiện, trẻ sinh hoạt bình thường.
– Giai đoạn khởi phát (1 – 2 ngày): Ở giai đoạn này, hầu hết trẻ đều sốt, đau họng, chảy mũi, tiêu chảy. Đôi khi, trẻ cũng nổi hạch ở cổ và ở hàm dưới.
– Giai đoạn toàn phát (3 – 10 ngày): Là giai đoạn triệu chứng điển hình của tay chân miệng xuất hiện ở trẻ. Theo đó, triệu chứng điển hình này là những tổn thương da và niêm mạc, tồn tại dưới dạng các vết phồng rộp. Ở niêm mạc miệng, má trong, lợi, mặt bên lưỡi,… những vết phồng rộp ấy có đường kính 2 – 3mm. Chúng nhưng ở lòng bàn tay, đầu gối, mông, lòng bàn chân,… có đường kính lớn hơn, khoảng 2 – 10mm. Ngoài ra, khi ở lòng bàn tay, đầu gối, mông, lòng bàn chân,… những vết phồng rộp có thể ẩn hoặc hiện trên bề mặt da. Dù ở vị trí nào, các vết phồng rộp do tay chân miệng cũng dễ vỡ, tạo thành các vết loét, khiến trẻ đau đớn. Trong giai đoạn này, trẻ cũng có thể sốt cao, nôn, lơ mơ, mê sảng, co giật,… Nếu xuất hiện những triệu chứng này, chứng tỏ tay chân miệng đang biến chứng, trẻ đang gặp nguy hiểm.
Những tổn thương da và niêm mạc tồn tại dưới dạng các vết phồng rộp
– Giai đoạn lui bệnh: Nếu trẻ không sốt cao, nôn, lơ mơ, mê sảng, co giật,… tức là nếu trẻ không biến chứng, tay chân miệng sẽ biến mất hoàn toàn sau 7 – 10 ngày kể từ khi bệnh toàn phát.
1.2. Biến chứng bệnh tay chân miệng
Tay chân miệng phát sinh do Coxsackievirus A16 ít biến chứng còn tay chân miệng phát sinh do Enterovirus 71 thì không. Nếu không được kiểm soát tích cực kịp thời, tay chân miệng Enterovirus 71 có thể nhanh chóng tiến triển đến viêm màng não, viêm não, viêm cơ tim. Đây đều là những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng trẻ trong trường hợp tiếp tục không được can thiệp sớm.
2. “Bệnh tay chân miệng lây qua đường nào” – Chuyên gia giải đáp
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thống kê, mỗi năm có khoảng 50.000 – 100.000 ca tay chân miệng được ghi nhận tại Việt Nam. Trong đó, 60% số ca là ở miền Nam, 40% còn lại ở là miền Trung và miền Bắc.
Khởi phát do hoạt động của virus đường ruột, tay chân miệng lây từ người bệnh sang người không bệnh chủ yếu thông qua dịch tiết mũi họng và phân. Sự tiếp xúc dịch tiết mũi họng và phân giữa người bệnh và người không bệnh có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Cụ thể như sau:
– Trực tiếp: Hít phải dịch tiết mũi họng do người bệnh ho hoặc hắt hơi ra. Chạm, ôm, hôn người bệnh. Dùng chung dụng cụ ăn uống (bát, đĩa, đũa, thìa, nĩa,…) với người bệnh.
– Gián tiếp: Sờ phân của người bệnh (khi thay tã, quần áo, vệ sinh thân thể) rồi vô tình đưa tay lên mắt, mũi, miệng. Nắm đồ vật chứa dịch tiết mũi họng của người bệnh như mặt bàn, mặt tủ, tay nắm cửa, đồ chơi, sau đó đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
Ngoài ra, người không bệnh cũng có thể mắc bệnh nếu tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với dịch của những vết phồng rộp trên da và niêm mạc người bệnh.
Tìm hiểu thêm: Tổng quan về tiêu chảy ở trẻ
Tay chân miệng lây chủ yếu thông qua dịch tiết mũi họng và phân
3. Điều trị và phòng ngừa bệnh tay chân miệng – Những điều phải biết
3.1. Điều trị bệnh tay chân miệng
Khi trẻ có những biểu hiện đã được liệt kê tại mục 1.1 bài viết này, bố mẹ phải đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất ngay. Tại đó, sau thăm khám, trẻ sẽ được chỉ định nhập viện điều trị nếu chuyên gia nhi khoa xác định tình trạng tay chân miệng ở trẻ là nặng. Nếu trẻ chỉ bị tay chân miệng nhẹ, bố mẹ có thể yên tâm chăm sóc trẻ tại nhà. Theo đó, một số lưu ý bố mẹ cần ghi nhớ và thực hiện trong trường hợp này là:
– Tay chân miệng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu; chính vì vậy, để hỗ trợ cơ thể trẻ giải quyết bệnh, bố mẹ chỉ có thể cho trẻ sử dụng một số thuốc hạn chế triệu chứng theo hướng dẫn của chuyên gia như: Thuốc hạ sốt Paracetamol (Hapacol, dùng khi trẻ sốt trên 38 độ C với liều lượng 10 – 15mg/kg, mỗi 4 – 6 giờ), thuốc giảm đau không kê đơn (Ibuprofen), kem chống ngứa (Calamine), dung dịch sát khuẩn (sử dụng để phủ bề mặt các tổn thương da, ngăn ngừa nguy cơ trẻ bội nhiễm), nước muối sinh lý 0,9% (dùng để vệ sinh miệng cho trẻ).
– Bổ sung trứng, đậu, khoai tây, đu đủ, dưa hấu,… theo nguyên tắc 3 chữ L: Lỏng, lạt (nhạt), lạnh (nguội).
– Đảm bảo trẻ uống đủ 1,5 – 2l nước mỗi ngày.
– Mỗi ngày, tắm hoặc lau người trẻ nhẹ nhàng để loại bỏ virus và các tác nhân tiêu cực khác từ môi trường.
– Tuyệt đối không để trẻ gãi.
>>>>>Xem thêm: Phòng tránh sốt xuất huyết ở trẻ với 6 lưu ý
Đưa trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất ngay khi trẻ có dấu hiệu tay chân miệng
3.2. Phòng ngừa bệnh tay chân miệng
Xem xét các đường lây, chúng ta có 8 khuyến cáo phòng ngừa tay chân miệng cho trẻ như sau:
– Rửa tay trẻ sạch sẽ nhiều lần trong ngày bằng các dung dịch khử khuẩn.
– Hạn chế để trẻ ngậm/mút tay hoặc ngậm/mút đồ chơi.
– Đảm bảo trẻ luôn luôn ăn chín, uống chín.
– Cho trẻ sử dụng riêng bát, đĩa, đũa, thìa, nĩa,…
– Trước khi giặt, luộc sôi hoặc ngâm dung dịch Cloramin B 2% quần áo trẻ.
– Vệ sinh cẩn thận, kỹ lưỡng đồ chơi của trẻ và không gian sống của gia đình bằng các dung dịch khử khuẩn.
– Người chăm sóc trẻ phải rửa tay sạch sẽ nhiều lần trong ngày bằng các dung dịch khử khuẩn, đặc biệt là trước khi nấu nướng, sau khi cho trẻ ăn và sau khi vệ sinh cho trẻ.
– Không đưa trẻ đến những nơi có bệnh nhân tay chân miệng.
“Bệnh tay chân miệng lây qua đường nào” – Câu trả lời cho câu hỏi đó Thu Cúc TCI đã chia sẻ trong bài viết trên. Nếu còn băn khoăn, liên hệ ngay Thu Cúc TCI để được giải đáp chi tiết và nhanh chóng, bạn nhé!
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.