Theo thống kê, bệnh sỏi thận chiếm tỷ lệ 10% – 15% dân số, chiếm 45% – 50% bệnh tiết niệu và tỷ lệ mắc sỏi thận ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Bệnh thường xảy ra ở những người ngoài 20 tuổi. Tuy nhiên, cũng rất nhiều trường hợp, trẻ em 5 tuổi đã bị mắc sỏi thận. Vậy, dấu hiệu sỏi thận bạn cần biết là gì?
Bạn đang đọc: Dấu hiệu sỏi thận bạn cần biết
Sỏi thận là một trong những bệnh về đường tiết niệu phổ biến nhất hiện nay. Sỏi thận được hình thành do sự lắng cặn, kết tinh của các chất khoáng có trong nước tiểu. Có nhiều nguyên nhân gây ra sỏi thận, trong đó, phổ biến nhất là do thói quen ít uống nước, ăn uống không lành mạnh, lười vận động. Tùy vào thời gian hình thành, vị trí và mức độ lắng đọng mà sỏi thận sẽ có kích khác nhau.
Sỏi thận là một trong những bệnh về đường tiết niệu phổ biến nhất hiện nay.
Dấu hiệu bệnh sỏi thận là gì?
Bệnh sỏi thận có diễn biến âm thầm và biểu hiện cũng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Tuy nhiên, bệnh sẽ có những dấu hiệu đặc trưng dưới đây:
Đau lưng, đau vùng mạn sườn dưới: Niệu quản là đường dẫn nước tiểu từ thận tới bàng quang. Khi sỏi được hình thành ở đây, sẽ gây ra sự cọ xát hoặc tắc ứ nước tiểu, dẫn tới triệu chứng đau ở lưng, đau có thể lan ra phía bụng dưới, mạn sườn và bắp đùi.
Đau khi đi tiểu: Sỏi thận di chuyển từ niệu quản tới bàng quang, hoặc từ bàng quang tới niệu đạo (đoạn cuối cùng trước khi tống nước tiểu ra ngoài) sẽ gây đau, thậm chí đau buốt khi đi tiểu.
Bệnh sỏi thận có diễn biến âm thầm và biểu hiện cũng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác
Tiểu ra máu: Sự cọ xát của sỏi khi nó di chuyển sẽ dẫn tới những tổn thương, đây được xem như triệu chứng hay gặp của bệnh sỏi thận. Tùy vào những tổn thương, mà biểu hiện tiểu ra máu có thể nhìn thấy được bằng mắt thường, hoặc phải quan sát trên kính hiển vi mới thấy được.
Tiểu dắt, tiểu són: Khi sỏi ở niệu quản hay bàng quang, người bệnh sẽ có cảm giác buồn đi tiểu và rất hay đi tiểu. Tuy nhiên, lượng nước tiểu lại ra rất ít. Điều này khiến cho cơ thể người bệnh cảm thấy bị mệt mỏi. Đặc biệt, khi sỏi ở niệu quản và gây tắc, nước tiểu không xuống được bàng quang và ứ tại thận sẽ gây ra những cơn đau quặn thận.
Cảm giác buồn nôn và nôn: Thận và ruột có liên quan tới nhau qua các dây thần kinh. Khi bị sỏi thận có thể gây ra những ảnh hưởng tới đường tiêu hóa, và khiến bạn bị buồn nôn và thậm chí là nôn.
Hay sốt và cảm giác ớn lạnh: Bệnh sỏi thận rất dễ dẫn tới việc nhiễm trùng đường tiết niệu. Bởi, khi sỏi di chuyển sẽ gây ra những tổn thương, hoặc sỏi gây tắc, nước tiểu không thể tống được ra ngoài. Tất cả những điều này, sẽ làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng ngược dòng.
Đối tượng dễ mắc bệnh sỏi thận
Những đối tượng dễ mắc bệnh sỏi thận, bao gồm:
– Người có thói quen uống ít nước
– Nguời có thói quen ăn uống không lành mạnh
– Người mắc một số bệnh chuyển hóa
– Người thường xuyên bổ sung TPCN (chứa canxi)
– Những bệnh nhân bị nhiễm trùng đường niệu
– Người béo phì
– Người có tiền sử sỏi thận
– Phụ nữ ngoài 30 tuổi
– Những yếu tố liên quan đến nghề nghiệp: Nhân viên văn phòng, lái xe,..
Nguyên nhân gì gây nên bệnh sỏi thận?
Thói quen uống ít nước: Khi lượng nước đưa vào cơ thể quá ít, không đủ để thận lọc và đào thải ra ngoài. Điều này làm cho nước tiểu trở nên đậm đặc, tạo điều kiện cho các chất khoáng kết tinh lại, và gây bệnh sỏi thận.
Chế độ ăn uống không hợp lý: Thói quen ăn mặn, ăn nhiều dầu mỡ làm tăng thể tích tuần hoàn. Điều này đồng nghĩa các chất khoáng được lọc qua thận nhiều hơn, làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận.
Tìm hiểu thêm: Viêm gan B có nguy hiểm không? Có biến chứng gì?
Thói quen ít uống nước là nguyên nhân đầu tiên gây nên bệnh sỏi thận.
Sử dụng thuốc tùy tiện: Việc tự kê đơn, sử dụng thuốc bừa bãi không theo chỉ dẫn của bác sĩ, sẽ có thể dẫn tới bệnh sỏi thận. Theo thống kê của các chuyên gia tại Anh quốc cho thấy, việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài, sẽ làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận. Một số nhóm kháng sinh được nhắc tới như: Cephalosporin, Penicillin…
Mất ngủ kéo dài: Mô thận sẽ có khả năng tự tái tạo tổn thương, khi cơ thể chìm vào giấc ngủ. Do đó, khi bạn bị mất ngủ kéo dài, thì chức năng này sẽ không được thực hiện,. Mất ngủ càng để lâu thì nguy cơ dẫn tới sỏi thận càng tăng.
Nhịn ăn sáng: Dịch mật đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu hóa thức ăn. Đặc biệt, vào buổi sáng, cơ thể cần nhiều năng lượng sau một đêm ngủ dài. Tuy nhiên, việc nhịn ăn sáng khiến dịch mật bị tích tụ trong túi mật và đường ruột dẫn tới bệnh sỏi thận.
Nhịn tiểu: Việc nhịn tiểu thường xuyên, khiến các chất khoáng không được đào thải mà dẫn đến sự lắng đọng. Khi lượng calci tích tụ lại đủ lớn, sẽ hình thành sỏi trong thận.
Khi nào bệnh nhân cần gặp bác sĩ?
Bạn cần đi khám bác sĩ, nếu có một trong những triệu chứng bên trên. Đặc biệt, bạn phải tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay, nếu có các triệu chứng như:
– Cơn đau nghiêm trọng, tới mức bạn không thể ngồi im
– Cơn đau đi kèm buồn nôn, và nôn mửa
– Cơn đau đi kèm sốt, và ớn lạnh
– Nước tiểu có máu
– Khó tiểu, không thể tiểu được
Điều trị bệnh sỏi thận như thế nào?
Khi có những dấu hiệu của bệnh sỏi thận như trên, người bệnh cần đi thăm khám để được bác sĩ tư vấn và điều trị kịp thời. Tại BV ĐKQT Thu Cúc, căn cứ vào tình trạng cụ thể của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị bệnh phù hợp:
Điều trị nội khoa: Trong trường hợp sỏi thận nhỏ, không gây nguy hiểm cho người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị nội khoa (uống thuốc) kết hợp với điều chỉnh chế độ sinh hoạt: uống nhiều nước, tăng cường tập thể dục,..để kích thích bài tiết. Bằng cách này, sỏi có thể theo đó bị đẩy ra ngoài. Nếu sau 1- 2 tháng kích thước sỏi không giảm cần chuyển phương pháp điều trị ngoại khoa:
Sỏi thận
Sỏi thận >2cm: tán sỏi nội soi qua da
>>>>>Xem thêm: Bệnh gan nhiễm mỡ và máu nhiễm mỡ
Điều trị sỏi thận hạn chế xâm lấn bằng phương pháp tán sỏi qua da tại Thu Cúc.
Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc là một trong những đơn vị TOP đầu trong điều trị bệnh lý sỏi – tiết niệu, được hàng ngàn bệnh nhân và người bệnh tin tưởng, trải nghiệm. Để tìm hiểu về phương pháp này hay cần tư vấn đặt lịch khám, mời bạn liên hệ theo số 1900 55 88 92 để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.