Chữa bệnh ung thư vú – Phương pháp, những điều cần biết

Ung thư vú là bệnh ác tính nguy hiểm và có thể gây tử vong. Tuy nhiên bệnh có thể được điều trị thành công nếu phát hiện sớm. Các phương pháp chữa bệnh ung thư vú như thế nào sẽ phụ thuộc vào tình trạng và tiến triển của bệnh.

Bạn đang đọc: Chữa bệnh ung thư vú – Phương pháp, những điều cần biết

1. Kiến thức chung chung về bệnh

1.1 Khái niệm bệnh

Ung thư vú là bệnh ung thư khởi phát từ tuyến vú. Các tế bào bất thường nhân lên 1 cách nhanh chóng không kiểm soát xâm lấn các mô lành. Giai đoạn đầu, khối u chỉ khu trú trong tuyến vú sau đó phát triển và các tế bào ác tính lan sang các hạch bạch huyết rồi đến các cơ quan khác. Ung thư vú gặp ở phụ nữ là đa số. Nam giới cũng có thể bị bệnh nhưng hiếm gặp. Nếu được điều trị sớm, tỷ lệ sống qua 5 năm của ung thư vú có thể tới hơn 90%.

Tùy theo mức độ phát triển bệnh được chia làm 5 giai đoạn:

– Giai đoạn 0: Đây là giai đoạn đầu tiên hay còn gọi là ung thư vú không xâm lấn. Việc chữa bệnh ung thư vú ở giai đoạn này còn dễ dàng.

– Giai đoạn 1: Giai đoạn này khối u vẫn còn nhỏ, các tế bào ác tính chưa lan rộng, một số trường hợp có thể lan ra hạch nách.

– Giai đoạn 2: Khối u có kích thước trên 2 cm và dưới 5cm, tế bào ác tính mới lan ra 1 vài hạch bạch huyết.

– Giai đoạn 3: Giai đoạn này khối u phát triển to hơn và tế bào ác tính được tìm thấy ở nhiều hạch bạch huyết.

– Giai đoạn 4: Lúc này các tế bào ác tính đã di căn rộng ra nhiều bộ phận trên cơ thể và tiên lượng bệnh kém.

1. 2 Yếu tố nguy cơ

– Tuổi tác: Những người lớn tuổi có nguy cơ ung thư vú cao hơn tuy nhiên không có nghĩa là người trẻ không bị bệnh.

– Tiền sử gia đình: Nếu gia đình có người bị ung thư vú thì người đó cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

– Người có kinh sớm, mãn kinh muộn, không có con hoặc có con muộn cũng có nguy cơ cao hơn bình thường.

– Người bị các vấn đề như u xơ, u nang tuyến vú cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Chữa bệnh ung thư vú – Phương pháp, những điều cần biết

Ung thư vú là bệnh nguy hiểm chủ yếu gặp ở phụ nữ

1. 3 Dấu hiệu nhận biết bệnh

Các biểu hiện của bệnh ung thư vú ở giai đoạn đầu thường ít và khó nhận biết. Khi bệnh tiến triển một số dấu hiệu sẽ rõ nét hơn, cụ thể:

– Đau vùng ngực âm ỉ kèm theo cảm giác nóng rát.

– Thay đổi vùng da ở vùng ngực, da sần sùi hoặc lõm.

– Núm vú bị tụt vào trong, chảy dịch ở đầu núm vú.

– Sờ thấy các hạch hoặc u cục 

– Đau lưng, đau vùng vai gáy cũng có thể là do ung thư vú gây nên.

Các dấu hiệu của ung thư vú thường ít và không rõ rệt. Do đó ở giai đoạn đầu mọi người thường ít để ý và bỏ qua. Khi khối u đã phát triển, lan ra nhiều vị trí thì dấu hiệu mới rõ nét. Lúc này việc điều trị gặp nhiều khó khăn, tốn kém, hiệu quả điều trị cũng giảm nhiều. Vì vậy khi thấy có các dấu hiệu bất thường, nên đi khám để được chẩn đoán. 

2. Các phương pháp chữa bệnh ung thư vú

Ung thư vú nếu được điều trị ở giai đoạn sớm thì tiên lượng khá tốt. Càng về sau việc điều trị sẽ càng khó khăn hơn. Các phương pháp chữa bệnh sẽ được lên theo phác đồ tùy theo từng giai đoạn cụ thể của bệnh và từng bệnh nhân. Hiện nay các phương pháp điều trị ung thư vú chính là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích, liệu pháp hormone, điều trị miễn dịch…

2. 1 Phẫu thuật điều trị ung thư vú

Tùy theo tình trạng khối u mà người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật bảo tồn hay cắt bỏ toàn bộ các mô vú. Thông thường các bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu, khối u có kích thước nhỏ và chưa lan ra có thể sử dụng phẫu thuật bảo tồn. Với phương pháp này các bác sĩ sẽ chỉ loại bỏ khối u và giữ lại tối đa mô lành. Với phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn, thì bác sĩ sẽ loại bỏ khối u cùng với toàn bộ các mô. Nếu phẫu thuật cắt bỏ mô vú, sau đó thông thường người bệnh sẽ được phẫu thuật tạo hình lại mô vú. Phẫu thuật thường được sử dụng kết hợp với hóa, xạ trị.

Tìm hiểu thêm: Hàn răng sâu giúp chặn đứng cơn đau sâu răng cho bé 5 tuổi

Chữa bệnh ung thư vú – Phương pháp, những điều cần biết

Phẫu thuật ung thư vú có 2 phương pháp là phẫu thuật bảo tồn và loại bỏ hoàn toàn mô vú

2. 2 Chữa bệnh ung thư vú bằng sử dụng hóa chất điều trị

Điều trị hóa chất hay còn được gọi là điều trị toàn thân. Thuốc trị ung thư được đưa vào cơ thể theo đường uống hoặc đường tiêm tĩnh mạch. Thuốc sẽ giúp tiêu diệt tế bào ung thư đặc biệt là trong giai đoạn bệnh đã di căn ra nhiều vị trí. Hóa trị có thể được sử dụng bổ trợ cho phẫu thuật, xạ trị hoặc sử dụng riêng lẻ.

2. 3 Xạ trị 

Phương pháp này tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách sử dụng tia phóng xạ (như tia X hoặc proton). Xạ trị có thể bổ trợ cho phẫu thuật  được dùng trước phẫu thuật để thu nhỏ khối u hoặc kết hợp với hóa trị.

2. 4 Điều trị trúng đích

Đây là phương pháp điều trị ung thư vú mới, sử dụng thuốc nhắm vào các tế bào ung thư mà không làm tổn thương đến các mô lành. Phương pháp này thường được sử dụng khi tế bào ác tính đã lan rộng.

Chữa bệnh ung thư vú – Phương pháp, những điều cần biết

>>>>>Xem thêm: Mất ngủ thai kỳ có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Liệu pháp nhắm trúng đích có thể được sử dụng khi điều trị ung thư vú

2. 5 Liệu pháp hormone

Phương pháp này chỉ được chỉ định cho các bệnh ung thư vú có liên quan đến hormone. Được thực hiện bằng cách tác động lên các hormone, ngăn chặn ung thư phát triển.

3. Chữa bệnh ung thư vú theo phác đồ đa mô thức

Phác đồ đa mô thức là phác đồ sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để điều trị ung thư vú. Với sự kết hợp điểm mạnh của nhiều phương pháp như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị đích sẽ giúp hiệu quả điều trị được tối ưu. Việc sử dụng các phương pháp trong phác đồ đa mô thức là linh hoạt tùy theo tình trạng bệnh, kích thước khối u, tuổi tác, thể trạng bệnh nhân… Nhờ đó tối ưu hóa điều trị, tăng tuổi thọ đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Kết quả điều trị ung thư vú không chỉ phụ thuộc vào phác đồ mà còn phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Càng phát hiện bệnh sớm việc điều trị càng dễ dàng và hiệu quả. Do đó bạn nên tầm soát ung thư định kỳ  đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ. Ngoài ra nếu thấy các triệu chứng bất
thường nghi ngờ, nên đi khám ngay để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *