Những biến chứng của bệnh viêm xoang

Viêm xoang là bệnh lý gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe mũi xoang. Nếu không được điều trị kịp thời, những biến chứng của bệnh viêm xoang có thể đe dọa tới tính mạng của người bệnh. Tìm hiểu ngay!

Bạn đang đọc: Những biến chứng của bệnh viêm xoang

1. Bệnh viêm xoang là gì?

Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc lớp lót các xoang dẫn tới tăng tiết dịch nhầy, thu hẹp đường kính lỗ thông của xoang và gây ra các triệu chứng như sổ mũi, nghẹt mũi, khó thở… Đây là bệnh lý tai mũi họng thường gặp và được chia thành 4 loại chính: viêm xoang cấp tính, viêm xoang bán cấp tính, viêm xoang mạn tính và viêm xoang tái phát.

Người mắc bệnh viêm xoang có thể nhận biết thông qua các dấu hiệu như

– Đau nhức vùng má

– Sổ mũi

– Ngạt mũi

– Khó thở

– Giảm khướu giác

– Đau đầu

– Người mệt mỏi

– Sốt cao…

Nguyên nhân chính dẫn tới viêm xoang thường là do vi khuẩn, virus, nấm hoặc một số loại ký sinh trùng, tấn công vào hệ hô hấp và làm tổn thương niêm mang mũi xoang. Bất kỳ ai  cũng có thể mắc viêm xoang nhưng bệnh dễ dàng hình thành hoặc tái phát ở những người có hệ miễn dịch kém, sinh sống trong môi trường kém vệ sinh, hút thuốc lá hoặc chế độ sinh hoạt không khoa học. Đồng thời, các chuyên gia cũng đã chỉ ra, nhũng người có cấu trúc mũi xoang bất thường, có polyp, khối u cũng sẽ tiềm ẩn nguy cơ mắc viêm xoang cao hơn so với người bình thường…

Những biến chứng của bệnh viêm xoang

Viêm xoang là tình trạng nhiễm khuẩn niêm mạc lớp lót trong các xoang

2. Biến chứng của bệnh viêm xoang

Tình trạng viêm xoang tiềm ẩn nguy cơ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe nếu không nhận biết và chữa trị kịp thời với phác đồ phù hợp. Cụ thể:

2.1. Biến chứng tai mũi họng

Khoang mũi là cơ quan lưu thông với tai, họng và tạo nên hệ hô hấp trên ở người. Khi bị viêm xoang, người bệnh rất dễ gặp các biến chứng ở vùng tai, mũi, họng nếu như không được điều trị và xử trí kịp thời. Viêm mũi, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa, polyp mũi xoang, lệch vẹo vách ngăn mũi… là các biến chứng của bệnh viêm xoang thường gặp ở nhiều người bệnh hiện nay.

2.2. Biến chứng ở mắt

– Viêm ổ mắt: Điển hình với các triệu chứng như sưng, đau, nhức mí mắt. Tình trạng sưng viêm ở ổ mắt cũng có thể lan lên vùng thái dương nếu không được điều trị kịp thời.

– Áp xe mí mắt: Viêm nhiễm nặng ở mí mắt dần hình thành các ổ mủ, hay còn được gọi là áp xe, gây sưng đau, khó chịu cho người bệnh, một số trường hợp có thể còn bị sốt cao.

– Viêm gây thần kinh thị giác: Suy giảm chức năng của dây thần kinh thị giác ở phía sau nhãn cầu, dẫn tới sai lệch màu sắc hoặc nhìn mờ.

2.3. Biến chứng ở mạch máu

– Viêm tắc mạch máu thường gặp ở vùng ở xương trán, xương sọ và có thể tục lây lan sang xương đỉnh, thái dương, gây đau nhức, sưng tấy xương trán và hình thành áp xe ở mũi.

– Viêm tắc tĩnh mạch hang gây đau đầu, cơ thể nóng lạnh thất thường và làm nhãn cầu lồi chuyển động kém linh hoạt, tầm nhìn bị thu hẹp hơn.

2.4.  Biến chứng ở não

– Nhiễm trùng não: Gây ra các triệu chứng như co giật, tổn thương não hoặc thậm chí là tử vong nếu nhiễm trùng não lan ra các mô.

– Viêm màng não: Tác nhân gây bệnh sẽ tấn công và làm tổn thương màng não, có thể khiến người bệnh bị đột quỵ, tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong.

2.5. Biến chứng toàn thân

Viêm xoang có thể gây nhiễm trùng huyết và suy đa cơ quan do nhiễm trùng huyết. Ngoài ra, một số người bệnh cũng có thể mắc viêm phế quản, viêm phổi… do biến chứng mà viêm xoang gây ra.

Tìm hiểu thêm: Giải đáp: Xương cá có tự tiêu trong cổ họng không?

Những biến chứng của bệnh viêm xoang

Viêm tai giữa, viêm cầu thận, viêm màng não… là các biến chứng của bệnh viêm xoang

3. Điều trị viêm xoang

Viêm xoang cần được phát hiện từ sớm, điều trị kịp thời và đúng cách để người bệnh có thể nhanh chóng hồi phục. Hiện nay, các bác sĩ áp dụng các phương pháp điều trị viêm xoang chính là sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.

Điều trị viêm xoang bằng thuốc thường được chỉ định là các loại kháng sinh, kháng viêm, thuốc co mạch hoặc giảm đau, tiêu đờm… Những loại thuốc này có thể điều trị hoặc hỗ trợ điều trị để bệnh nhanh chóng thuyên giảm và người bệnh cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn. Người bệnh cần lưu ý, điều trị bằng thuốc thường có thời gian cụ thể, tuyệt đối không thay đổi liều lượng hoặc tự ý dùng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Trường hợp bị viêm xoang nặng, người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật viêm xoang. Phẫu thuật sẽ giúp loại bỏ tổ chức viêm, tạo sự thông thoáng cho các lỗ thông xoang. Hiện nay, phẫu thuật nội soi là phương pháp được các chuyên gia đánh giá cao trong điều trị viêm xoang nhờ rất nhiều ưu điểm vượt trội. Phẫu thuật là kỹ thuật có tính phức tạp rất cao, người bệnh cần được thăm khám kỹ lưỡng, xét nghiệm và sàng lọc đầy đủ trước khi phẫu thuật để đảm bảo hiệu quả và an toàn. Sau mổ, người bệnh cần nghỉ ngơi khoa học và chăm sóc mũi xoang đúng cách để cơ thể nhanh hồi phục, phòng ngừa bệnh lý khác.

Những biến chứng của bệnh viêm xoang

>>>>>Xem thêm: Giải đáp: Quy trình lấy dị vật họng miệng

Người bệnh mắc viêm xoang nên chủ động đi khám để được bác sĩ điều trị đúng cách

4. Chăm sóc sau điều trị

Trong quá trình điều trị, người bệnh mắc viêm xoang nên sinh hoạt khoa học cũng như vệ sinh mũi họng thường xuyên để nhanh chóng hồi phục:

– Nên hạn chế tới nơi đông người, nơi công cộng khó kiểm soát hoặc tiếp xúc với người đang mắc bệnh có khả năng lây truyền cao, bệnh lý đường hô hấp.

– Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh hoặc sau khi tới những nơi công cộng trở về.

– Tránh xa môi trường có khói thuốc, ô nhiễm không khí để giảm nguy cơ mắc bệnh về đường hô hấp.

– Hạn chế tiếp xúc các chất dễ gây dị ứng như phấn hoa, hóa chất, đồ ăn có tiền sử dị ứng, lông chó mèo, mỹ phẩm…

– Sử dụng máy tạo độ ẩm để ngăn ngừa khô mũi, giảm nguy cơ tổn thương hoặc kích ứng niêm mạc mũi xoang.

– Nghỉ ngơi khoa học, đúng giờ, tập thể thao điều độ để cơ thể khỏe khoắn, tăng sức đề kháng hơn.

– Tái khám nếu thấy bản thân xuất hiện dấu hiệu lạ, hoặc thấy bệnh không tiến triển để bác sĩ xử trí kịp thời.

Biến chứng của bệnh viêm xoang ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe và có thể đe dọa tới tính mạng nếu người bệnh không chủ động đi khám và điều trị kịp thời.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *