Sỏi thận chạy xuống bàng quang là nguyên nhân chính gây sỏi bàng quang. Theo quá trình lọc máu và đào thải của thận, sỏi có kích thước nhỏ sẽ theo đường tiểu xuống bàng quang gây tổn thương bàng quang và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Do đó, nhận biết những dấu hiệu sỏi thận rơi xuống bàng quang là rất cần thiết để chủ động điều trị.
Bạn đang đọc: Cần cảnh giác với hiện tượng sỏi thận chạy xuống bàng quang
1. Dấu hiệu nhận biết sỏi thận chạy xuống bàng quang
Bàng quang là một túi cơ làm nhiệm vụ chứa nước tiểu do thận bài tiết trước khi thoát ra ngoài. Do đó, bàng quang là cơ quan hay xuất hiện sỏi. Sỏi bàng quang có thể do các chất khoáng và muối có trong nước tiểu kết tinh thành nhưng đa số là do sỏi thận chạy xuống bàng quang.
Sỏi thận chạy xuống bàng quang có thể gây tồn thương bàng quang và nhiều biến chứng nguy hiểm
Mới đầu, sỏi thận rơi xuống bàng quang thường có triệu chứng không rõ ràng. Người bệnh thường dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nhau u bàng quang, u xơ tuyến tiền liệt…Và thường phát hiện ra sỏi bàng quang khi tình cờ đi chụp X-quang. Sỏi tồn tại lâu trong bàng quang sẽ lớn dần về kích thước và gây ra có triệu chứng như:
Cơn đau quặn thận
Đây là dấu hiệu bệnh rõ ràng nhất để chẩn đoán bệnh. Những cơ đau quặn thận sẽ xuất hiện từ từ, sau đó tăng dần về tần suất và mức độ. Cơn đau xuất phát từ vùng thắt lưng, sau đó lan dần xuống bụng. Thậm chí đau còn cảm nhận thấy ở lòng bàn chân và tay.
Tiểu rắt, tiểu buốt, bí tiểu
Cảm thấy đau buốt mỗi lần đi tiểu, lượng nước tiểu mỗi lần rất ít, có khi chỉ vài giọt. Vì thế mà số lần đi tiểu trong ngày tăng lên. Luôn buồn tiểu mặc dù vừa mới đi tiểu xong. Đây là dấu hiệu cho thấy các dây thần kinh đã không điều khiển cơ vòng bàng quang được nữa khiến cho chúng đóng mở liên tục
Tiểu ngắt quãng
Sỏi thận chạy xuống bàng quang là tắc dòng chảy của nước tiểu từ bàng quang xuống niệu đạo gây ra tình trạng tiểu ngắt quãng. Người bệnh đang tiểu thì bị dừng lại và phải thay đổi tư thế mới có thể đi tiểu bình thường.
Nước tiểu có màu sắc bất thường
Nước tiểu chuyển sang màu vàng đục, có váng hoặc lẫn máu do sỏi cọ sát với thành bằng quang và niệu đạo gây chảy máu.
Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường trên, người bệnh cần đến các chuyên khoa thăm khám để được chẩn đoán và chữa trị sớm.
2. Biến chứng sỏi thận rơi xuống bàng quang
Sỏi từ thận xuống bàng quang nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Viêm bàng quang cấp. Theo sự co bóp của bàng quang, sỏi sẽ di chuyển và cọ sát vào thành và niêm mạc bàng quang. Gây tổn thương, chảy máu, viêm loét, nhiễm trùng bàng quang. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ dẫn đến viêm bàng quang mạn tính.
- Rò bàng quang, teo xơ bàng quang: Sỏi trong bàng quang gây viêm nhiễm, chảy máu trong bàng quang sẽ ảnh hưởng đến hệ thần kinh cơ vòng bàng quang. Cơ vòng bàng quang mất kiểm soát sẽ đóng mở liên tục, dẫn đến rò rỉ và tiểu không tự chủ. Nước tiểu chảy qua âm đạo hoặc hậu môn gây bất tiện trong sinh hoạt, lâu ngày sẽ gây nhiễm khuẩn.
- Suy thận: Biến chứng nguy hiểm nhất khi sỏi rơi xuống bàng quang là suy thận. Sỏi làm tắc nghẽn dòng chảy của nước tiểu sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. Vi khuẩn “lội” ngược dòng lên thận gây viêm thận và suy thận.
Tìm hiểu thêm: Cách phòng bệnh sỏi thận Chế độ ăn uống, sinh hoạt
Sỏi thận chạy xuống bàng quang có thể dẫn đến viêm bàng quang cấp
3. Điều trị sỏi thận chạy xuống bàng quang
Qua thăm khám, tùy thuộc vào kích thước sỏi và tình trạng bệnh nhân mà bác sĩ chỉ định phương pháp điều trị khác nhau.
3.1 Điều trị bằng thuốc
Khi kích thước sỏi còn nhỏ và chức năng tiết niệu của người bệnh chưa bị ảnh hưởng thì điều trị nội khoa bằng thuốc được ưu tiên sử dụng. Các thuốc thường được bác sĩ kê đơn trong điều trị sỏi bàng quang là:
- Thuốc giảm đau, chống viêm: giúp làm giảm các cơn đau quặn thận vùng bụng hay thắt lưng.
- Thuốc kháng sinh: để dự phòng hoặc tiêu diệt các vi khuẩn gây viêm nhiễm bằng quang.
- Thuốc lợi tiểu: thúc đẩy quá trình đào thải nước tiểu, tránh tình trạng kết tinh tạo sỏi.
- Thuốc giãn cơ trơn tiết niệu: giúp sỏi dễ bị đẩy ra ngoài cơ thể.
3.2 Điều trị bằng ngoại khoa
Khi sỏi có kích thước quá lớn hoặc điều trị bằng thuốc thất bại thì bác sĩ sẽ phải can thiệp ngoại khoa để lấy sỏi ra. Các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi bàng quang đang được áp dụng hiện nay là:
- Tán sỏi nội soi ngược dòng: đây là phương pháp hiện đại nhất, ít xâm lấn, không có vết mổ. Sỏi được tán nhỏ bằng nguồn năng lượng cực lớn từ tia laser sau đó hút bỏ ra ngoài.
- Mổ nội soi lấy sỏi bàng quang: áp dụng với các trường hợp sỏi có kích thước rất lớn, tán sỏi không hiệu quả. Phương pháp này có ưu điểm: ít đau, thời gian phục hồi nhanh, hầu như không để lại sẹo.
- Mổ mở lấy sỏi bàng quang: chỉ áp dụng khi 2 phương pháp trên không thực hiện được vì gây nhiều đau đớn cho người bệnh và thời gian hồi phục lâu
>>>>>Xem thêm: Điều trị nội khoa sỏi tiết niệu & tán sỏi công nghệ cao
Nội soi ngược dòng tán sỏi là phương pháp hiện đại điều tri sỏi bàng quang
4. Phòng ngừa sỏi thận chạy xuống bàng quang như thế nào
Bệnh sỏi bàng quang cũng như sỏi tiết niệu có thể phòng ngừa được khi bạn lưu ý đến chế độ ăn uống và luyện tập hàng ngày:
- Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp hệ tiết niệu hoạt động tốt hơn, tăng đào thải các chất cặn bã lắng đọng ra bên ngoài. Trung bình mỗi ngày bạn nên uống từ 1,5 – 2 lít nước. Có thể thay nước lọc bằng nước ép hoặc sinh tố để dễ uống hơn. Tránh sử dụng đồ uống và các chất kích thích như rượu bia, cà phê, đồ uống có ga, thuốc lá,..
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây: Bổ sung chất xơ, vitamin và chất khoáng là rất cần thiết vừa giúp nhanh đào thải sỏi vừa giảm áp lực cho thận.
- Cắt giảm lượng muối: Người bị sỏi bàng quang hay sỏi tiết niệu đều không nên ăn nhiều quá nhiều muối. Lượng muối tối đa trong ngày khoảng 2.3g giúp giảm bớt gánh lọc và bài tiết của thận.
- Luyện tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục thể thao thường xuyên giúp bạn nâng cao thể lực và sức đề kháng.
Trên đây là những dấu hiệu nhận biết tình trạng sỏi thận chạy xuống bàng quang, cách điều trị và biện pháp phòng ngừa. Thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động phòng tránh là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của bạn.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.