Tìm hiểu về bệnh hở van tim 3 lá là cần thiết để chủ động trong việc điều trị. Bệnh có thể xuất hiện do dị tật bẩm sinh hoặc do các tổn thương khác gây ra. Nếu chỉ hở ở mức độ nhẹ, các triệu chứng không rõ ràng, ít nghiêm trọng thì người bệnh cần theo dõi sức khỏe thường xuyên. Tuy nhiên nếu các triệu chứng của bệnh (như khó thở, mệt mỏi…) ngày càng trở nên tồi tệ, cần tiến hành điều trị càng sớm càng tốt.
Bạn đang đọc: 6 điều cần biết về bệnh hở van tim 3 lá để điều trị hiệu quả
1. Tìm hiểu về bệnh hở van tim 3 lá là gì
Cấu tạo của tim gồm 4 buồng (2 tâm nhĩ, 2 tâm thất) và có 4 van tim là van động mạch chủ, van động mạch phổi, van 2 lá và van 3 lá. Van tim 3 lá là van tim thông giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải và làm nhiệm vụ giúp máu chỉ lưu thông một chiều khi mở và giúp máu không chảy ngược lại khi đóng. Nếu van 3 lá này bị hở, người ta gọi là bệnh hở van tim 3 lá, còn nếu van động mạch chủ bị hở là bệnh hở van động mạch chủ.
Khi van tim 3 lá bị hở, máu sẽ phụt ngược trở lại (gây ứ ở tim), tim phải làm việc nhiều hơn để đẩy thêm cả lượng máu ứ đó đi, lâu dần sẽ bị suy tim.
Hở van tim 3 lá được phân loại thành các mức độ như sau:
– Hở van 3 lá 1/4: mức độ hở van nhẹ, thường là hở van sinh lý.
– Hở van 3 lá 2/4: mức độ ở van trung bình
– Hở van 3 lá 3/4: mức độ hở van nặng
– Hở van 3 lá 4/4: mức độ hở van rất nặng
-
Hở van tim 3 lá là một trong những bệnh lý về van tim thường gặp nhất.
2. Nguyên nhân gây bệnh hở van tim 3 lá
Nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh hở van tim 3 lá là do sự giãn nở bất thường của tâm thất phải gây ra bởi các bệnh lý như suy tim trái, bệnh cơ tim giãn, tăng huyết áp động mạch phổi, hẹp van động mạch phổi…
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như:
– Viêm nội tâm mạc do nhiễm khuẩn
– Hội chứng Marfan
– Bệnh tim bẩm sinh Ebstein
– U tim
– Lupus ban đỏ hệ thống
– Bệnh lý thấp khớp, viêm khớp dạng thấp
– Do tác dụng phụ của một số thuốc.
3. Triệu chứng của bệnh hở van tim 3 lá
Hở van tim 3 lá ở mức độ nhẹ như hở van tim ba lá 1/4 hoặc 2/4 thường không gây ra dấu hiệu và triệu chứng nào. Tuy nhiên khi bệnh đã tiến triển ở mức độ nặng, các triệu chứng mà người bệnh có thể gặp phải bao gồm:
– Mệt mỏi, thể lực suy giảm nhanh khi gắng sức.
– Sưng phù ở vùng bụng, bàn chân, mắt cá chân.
– Tim đập nhanh và mạnh, có cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực, lo lắng.
– Gan to
– Mạch đạp nhanh và mạnh ở cổ
– Đau tức ngực, khó thở khi hoạt động.
-
Tìm hiểu thêm: Bệnh hẹp động mạch vành và những nguy cơ tiềm ẩn
Người bệnh hở van tim 3 lá thường cảm thấy mệt mỏi, khó thở, đau tức ngực, sưng phù ở vùng bụng, bàn chân, mắt cá chân…
4. Chẩn đoán bệnh hở van tim 3 lá
Để chẩn đoán bệnh hở van tim 3 lá, trước tiên bác sĩ sẽ tìm hiểu về triệu chứng mà người bệnh gặp phải và tiền sử bệnh. Với một ống nghe nhỏ, bác sĩ có thể lắng nghe tiếng thổi của tim khi máu bị chảy ngược trở lại buồng tim phía trên (tâm nhĩ). Sau khi thăm khám lâm sàng, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như điện tâm đồ, chụp X – quang, siêu âm tim, nội soi qua thực quản, thông tim, chụp cộng hưởng từ MRI… Các xét nghiệm này giúp xác định và đánh giá mức độ hở van 3 lá.
Với trẻ em, Hở van tim 3 lá thường là do bệnh tim bẩm sinh Ebstein gây ra. Đây là bất thường về cấu trúc của tim mà trong đó các lá van của van 3 lá (van thông giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải) không khép kín được vào nhau. Do sự bất thường này mà máu có thể chảy ngược lại tâm nhĩ trái thay vì được bơm vào động mạch chủ để đến phổi, từ đó làm cho lượng oxy trong máu thấp, tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu lên phổi, cũng như thiếu oxy đến các cơ quan của cơ thể.
Hở van tim 3 lá ở trẻ sơ sinh và trẻ em có nguy hiểm hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ hở của van tim, triệu chứng của người bệnh hay mức độảnh hưởng của tim… Cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện chuyên khoa để được thăm khám, theo dõi và tư vấn cách điều trị phù hợp.
5. Cách điều trị bệnh hở van tim 3 lá
Với các trường hợp hở van tim 3 lá ở mức độ nhẹ, người bệnh không khó thở hoặc chỉ khó thở nhẹ khi làm việc gắng sức, thì chỉ cần duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh, tránh lao động quá sức, không ăn mặn (vì muối giữ nước làm tăng gánh nặng cho cơ tim).
Điều trị nội khoa (bằng thuốc) bao gồm thuốc chống đông máu, thuốc chống loạn nhịp tim, chẹn beta… Đa số các thuốc này đều giúp làm giảm triệu chứng bệnh, phòng ngừa suy tim xuất hiện.
Phẫu thuật chữa hở van tim hoặc thay tim nhân tạo được chỉ định cho những trường hợp nặng, điều trị nội khoa không mang lại hiệu quả.
-
>>>>>Xem thêm: Khả năng hồi phục sau tai biến mạch máu não nặng
Khám và điều trị bệnh hở van tim 3 lá tại Bệnh viện Thu Cúc với đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tim mạch.
6. Khám và điều trị bệnh hở van tim 3 lá tại bệnh viện Thu Cúc
Người bệnh hở van tim 3 lá khi thăm khám và điều trị tại Bệnh viện Thu Cúc được:
– Đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tim mạch trực tiếp khám và tư vấn điều trị hiệu quả.
– Đặt lịch hẹn khám nhanh chóng, không phải chờ đợi lâu.
– Hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, giúp chẩn đoán chính xác bệnh.
– Chăm sóc chu đáo, nhiệt tình.
– Áp dụng chính sách thanh toán theo bảo hiểm y tế và liên kết với nhiều hãng bảo hiểm phi nhân thọ.
Ý kiến của người bệnh:
Chị Hoàng Mai Hương (34 tuổi, Cầu Giấy) cho biết: “Bé đầu nhà chị bị hở van tim 3 lá nhẹ, bắt đầu khám và điều trị tại Bệnh viện Thu Cúc từ năm 6 tuổi đến nay. Các bác sĩ ở đây rất nhẹ nhàng, chu đáo và hết lòng vì bệnh nhân. Chị còn nhớ ngày đầu tiên đến khám, bác sĩ dành hơn 1 tiếng đồng hồ để giải thích cho chị rõ về căn bệnh này, từ hở van tim 3 lá ¼ mà con trai chị đang mắc là gì, hướng điều trị như thế nào cho tới cách chăm sóc cho bé ở nhà ra sao. Nhờ sự tận tâm đó mà bệnh của bé được kiểm soát rất tốt, sức khỏe ổn định, phát triển bình thường, không phải dùng thuốc nữa. Gia đình chị rất biết ơn các bác sĩ của bệnh viện.”
Các phương pháp điều trị bệnh hở van tim 3 lá trong bài chỉ mang tính chất tham khảo ban đầu, để tìm hiểu về bệnh hở van tim 3 lá chi tiết Bệnh viện Thu Cúc đang áp dụng phương pháp nào, xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 55 88 92.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.