Đột quỵ là một trong những biến cố nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. Cùng tìm hiểu các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ và các yếu tố nguy cơ kèm theo qua bài viết sau đây.
Bạn đang đọc: Cảnh báo đột quỵ: Triệu chứng, các yếu tố nguy cơ
1. Đột quỵ và nguy cơ tử vong rình rập
Đột quỵ hay tai biến mạch máu não là tình trạng nguồn máu cung cấp cho não bị gián đoạn đột ngột do tắc nghẽn hoặc vỡ mạch. Lúc này các thế bào não bị thiếu oxy, dinh dưỡng, khiến não bộ chịu những tổn thương nghiêm trọng.
Nếu không được cấp cứu kịp thời, vùng tổn thương của não sẽ ngày càng lan rộng, não có thể bị chết dần, khiến người bệnh đối mặt với nguy cơ tử vong cao và những di chứng nặng nề.
Các nghiên cứu cho thấy trên thế giới mỗi năm có hơn 13 triệu người bị đột quỵ, trong đó có 5,5 triệu người tử vong. Số người đột quỵ mỗi năm tại Hoa Kỳ là khoảng 795.000 người. Trong đó có tới 87 % là đột quỵ thiếu máu não. Số ca đột quỵ tái phát là khoảng 185.000 người/năm. Hàng năm có khoảng 200.000 người Việt bị đột quỵ, khoảng 100.000 người sống sót với các di chứng từ nhẹ đến nặng về thần kinh, vận động.
2. Các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ biểu hiện sớm
Các trường hợp đột quỵ thường xảy ra đột ngột khiến bệnh nhân khó lường trước được. Tuy nhiên vẫn có những dấu hiệu cảnh báo sớm như:
2.1 Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ ở mặt
Khuôn mặt thiếu cân xứng, miệng méo, nhân trung lệch, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống khiến khuôn mặt trở nên buồn rầu. Khi người bệnh nói hoặc cười, các dấu hiệu này càng trở nên rõ ràng. Nguyên nhân là do lượng máu cung cấp cho não bộ giảm dần khiến các dây thần kinh điều khiển cơ mặt bị tổn thương.
2.2 Dấu hiệu ở tay
Người bệnh cảm thấy tê mỏi, khó cử động tay, khó thực hiện các thao tác. Tình trạng tương tự có thể diễn ra ở chân khiến người bệnh cũng cảm thấy đi lại khó khăn, không nhấc chân lên được. Sau khi bị tê liệt tay chân, người bệnh có thể bị tê liệt một phần cơ thể, thậm chí là nửa người.
2.3 Dấu hiệu bất thường ở giọng nói
Người bị đột quỵ có thể bị tê cứng lưỡi, môi, khiến bệnh nhân khó mở miệng, nói khó, phải gắng sức mới nói được. Lúc này giọng nói trở nên bất thường, người bệnh có thể nói lắp, nói ngọng, líu lưỡi,…
2.4 Dấu hiệu suy giảm nhận thức
Một số người bệnh trước khi đột quỵ xảy ra có biểu hiện rối loạn trí nhớ, suy giảm nhận thức, tai ù, nghe kém.
2.5 Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ về thị lực
Trước khi bị đột quỵ, người bệnh có thể cảm thấy thị lực giảm dần, mọi thứ nhòe, mờ đi do thùy não bộ chịu trách nhiệm về khả năng nhìn không được cung cấp đủ oxy. Điều này chỉ người bệnh cảm nhận được, vì vậy khi thấy dấu hiệu này cần báo ngay cho người nhà biết để theo dõi và cấp cứu ngay.
2.6 Dấu hiệu thần kinh
Tình trạng thiếu oxy lên não có thể khiến người bệnh nhức đầu dữ dội, kèm theo hoa mắt, chóng mặt, đầu óc quay cuồng. Đau đầu có thể dữ dội theo cơn, mức độ đau ngày càng khốc liệt hơn. Nếu gặp dấu hiệu này cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay, vì nếu không được cấp cứu kịp thời có khả năng dẫn đến biến chứng chết não.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể có các triệu chứng khó thở, nấc cụt,…
Tìm hiểu thêm: Các triệu chứng tai biến nhẹ biểu hiện như thế nào?
3. Nhận diện đột quỵ bằng quy tắc F.A.S.T
F.A.S.T là bộ dấu hiệu nhận biết đột quỵ phổ biến, bao gồm:
F (face): Yếu liệt mặt, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó.
A (arm): Cử động khó khăn hoặc không thể cử động tay chân, yếu liệt một bên cơ thể.
S (speech): Giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ, không thể nhắc lại được những câu đơn giản
T (time): Thời gian là vàng, cần gọi cấp cứu ngay khi một người có những triệu chứng trên.
Hiện nay, bộ quy tắc này được bổ sung thành B.E.F.A.S.T
4. Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ đột quỵ
Trên thực tế bất cứ ai cũng có thể bị đột quỵ. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ đột quỵ cao hơn nếu có một trong những yếu tố sau đây:
4.1 Yếu tố nguy cơ gây đột quỵ không thể thay đổi
– Tuổi tác: Đa số các trường hợp đột quỵ gặp ở độ tuổi trên 45 tuổi.
– Giới tính: Bệnh thường gặp nam nhiều hơn nữ.
– Chủng tộc: Những người da màu thường có nguy cơ đột quỵ cao hơn.
– Di truyền: Tiền sử gia đình có người từng bị đột quỵ thường là nguyên nhân gây đột quỵ trẻ.
>>>>>Xem thêm: “Vén màn” nguyên nhân gây mất ngủ ban đêm, cách điều trị
4.2 Yếu tố nguy cơ gây đột quỵ có thể thay đổi
– Tăng huyết áp
Huyết áp tăng cao trong một thời gian dài không điều trị có thể gây nhiều biến chứng trong đó có đột quỵ não. Hậu quả để lại trong những trường hợp này thường rất nặng nề.
– Đái tháo đường
Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ mắc đột quỵ não cao gấp 2 – 6,5 lần, tỷ lệ tử vong gấp 2 lần người bình thường.
– Rối loạn lipid máu
Hàm lượng lipid trong máu quá cao khiến lipid dễ “ngấm” vào và lắng đọng ở thành mạch máu, hình thành các mảng vữa xơ động mạch, đây là tiền đề của đột quỵ não.
– Vữa xơ động mạch
Mảng vữa xơ động mạch sẽ làm hẹp dần lòng mạch, làm giảm lượng máu lên não. Nhiều trường hợp mảng vữa xơ bong ra, theo dòng máu đi đến não gây tắc nghẽn.
– Béo phì
Người bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh tăng huyết áp, rối loạn lipid và tăng glucose máu. Đây đều là các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch, đột quỵ.
– Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là thói quen gây nhiều tác hại đối với sức khỏe, trong đó có nguy cơ gây đột quỵ nào và các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, rối loạn nhịp tim… Các chuyên gia Nội thần kinh khuyến cáo bỏ thuốc lá đối với những trường hợp đang hút thuốc.
– Uống rượu nhiều
Uống rượu nhiều gây tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, tổn thương gan, suy gan gây rối loạn đông máu. Những người uống rượu nhiều có nguy cơ cao bị đột quỵ chảy máu não ở mức độ nặng.
– Bất thường mạch máu
Phình động mạch não, dị dạng động – tĩnh mạch não,… là những bất thường mạch máu có thể dẫn đến đột quỵ nghiêm trọng.
– Ăn uống thiếu lành mạnh, ít vận động
Người lười vận động, ít ăn rau xanh, thường xuyên ăn thức ăn nhiều dầu mỡ và chất béo có nguy cơ cao bị đột quỵ.
Bài viết hi vọng đã giúp bạn hiểu thêm về dấu hiệu cảnh báo đột quỵ, nhờ đó tăng khả năng nhận diện bệnh và cấp cứu kịp thời. Những người có yếu tố nguy cơ nên thăm khám sớm chuyên khoa Nội thần kinh để được chẩn đoán và dự phòng tránh đột quỵ xảy ra.