Rối loạn giấc ngủ không thực tổn có biểu hiện mất ngủ, ngủ nhiều, mộng du hoặc kèm theo lo lắng, căng thẳng nhiều. Tình trạng rối loạn giấc ngủ không thực tổn thường xảy ra ở người hay làm việc vào ca đêm. Vậy bệnh rối loạn giấc ngủ không thực tổn là gì? Cùng tìm hiểu ngay nhé.
Bạn đang đọc: Bệnh rối loạn giấc ngủ không thực tổn là gì?
1. Bệnh rối loạn giấc ngủ không thực tổn là gì?
Rối loạn giấc ngủ không thực tổn là một căn bệnh phổ biến trong xã hội hiện nay với đặc trưng là tình trạng khó đi vào giấc ngủ. Với mỗi người trưởng thành, thời gian ngủ thường là 7- 8 tiếng mỗi ngày, với trẻ em có thể nhiều hơn. Thế nhưng với những người bệnh bị rối loạn giấc ngủ không thực tổn thì thời gian ngủ của họ có thể ngắn hơn hoặc dài hơn so với người bình thường, đôi khi đi kèm các triệu chứng khó chịu khác.
Người bệnh thường có cảm giác mệt mỏi, khó chịu sau khi ngủ dậy do không ngủ đủ giấc hoặc ngủ quá nhiều. Đặc biệt là tình trạng này tăng nặng hơn ở những người hay làm việc vào ban đêm, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc của người bệnh.
2. Rối loạn giấc ngủ dạng không thực tổn nguyên nhân do đâu?
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rối loạn giấc ngủ không thực tổn chính là căng thẳng và lo âu kéo dài làm thay đổi về thời gian và chất lượng giấc ngủ. Ngoài ra, rối loạn giấc ngủ cũng có thể xảy ra do một số nguyên nhân như :
– Các bệnh lý về tim mạch gây ảnh hưởng đến khả năng hô hấp của người bệnh
– Các bệnh lý về hô hấp làm giảm lưu lượng không khí hấp thu
– Hội chứng ngưng thở khi ngủ
– Do tổn thương hệ thần kinh trung ương
– Mắc các bệnh lý về chuyển hóa như cường giáp, cushing, hạ đường huyết…
– Do tuổi tác cao gây lão hóa các cơ quan trong cơ thể
– Rối loạn tâm thần, khí sắc
– Do thay đổi môi trường sống đột ngột
3. Rối loạn giấc ngủ không thực tổn có những dạng nào?
3.1 Mất ngủ không thực tổn
Là tình trạng thời gian ngủ ít hơn 5 giờ mỗi ngày, xảy ra khoảng 3 lần một tuần và kéo dài trên một tháng, người bệnh thường khó đi vào giấc ngủ hoặc ngủ nhưng không sâu giấc. Tình trạng này thường xuất hiện do các bệnh lý về tim mạch, nội tiết, hô hấp… hoặc do hóa chất, thuốc và không phải là triệu chứng của bệnh tâm thần.
3.2 Ngủ nhiều là một dạng của bệnh rối loạn giấc ngủ không thực tổn
– Thời gian ngủ nhiều hơn 10 giờ mỗi ngày nhưng bệnh nhân vẫn có cảm giác buồn ngủ. Tình trạng này kéo dài trên 1 tháng.
– Không có các bệnh lý đi kèm, cũng không phải do bệnh lý về tâm thần hoặc do thuốc gây ra
Tìm hiểu thêm: Dấu hiệu cảnh báo tai biến mạch máu não ở người trẻ
3.3 Rối loạn chu kỳ thức – ngủ
– Chu kỳ thức ngủ không phù hợp với nhịp ngày đêm do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu là do tính chất công việc
– Trong khi ngủ, bệnh nhân có kèm theo cảm giác ngủ không sâu giấc, không thỏa mãn về giấc ngủ
– Không có các bệnh lý đi kèm, cũng không phải do bệnh lý tâm thần hoặc do thuốc gây ra
Tình trạng rối loạn giấc ngủ này thường xuất hiện ở người làm việc ca đêm, do thay đổi múi giờ như người làm phi công, tiếp viên hàng không…
3.4 Mộng du
Mộng du là tình trạng người bệnh đi khỏi giường trong lúc ngủ, thường xảy ra vào khoảng 1/3 thời gian đầu của giấc ngủ. Trong thời gian mộng du, người bệnh sẽ không hề biết chuyện gì đã xảy ra và không thể nhớ lại được, có thể có các biểu hiện như:
– Mắt có thể mở hoặc nhắm, không thể trả lời câu hỏi hay đáp ứng các yêu cầu của người khác
– Thường quên những việc xảy ra khi mộng du và không thể nhớ vào hôm sau
– Không có các bệnh lý đi kèm, cũng không phải bệnh thần kinh hay do thuốc
Mộng du thường không gây ra biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, người bị mộng du có thể bị chấn thương gây ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể.
>>>>>Xem thêm: Suy giảm trí nhớ sau sinh là do đâu? Phương pháp khắc phục
3.5 Hoảng sợ khi ngủ
Là những cơn hoảng sợ hay sợ hãi kết hợp với hét to, vùng vẫy nhanh đột ngột, thần kinh căng thẳng. Bệnh có thể xảy ra vào khoảng 1/3 thời gian ngủ trong đêm, lúc thức giấc bệnh nhân sẽ không nhớ gì. Cơn hoảng sợ vào ban đêm thường gặp nhiều ở trẻ em hơn so với người lớn.
3.6 Ác mộng
Bệnh nhân có thể gặp ác mộng vào ban đêm hoặc khi ngủ trưa, thường là khóc, nói nhảm, có thể nhớ được chi tiết của giấc mơ.
Một số trường hợp, bệnh nhân có thể bị rối loạn cảm xúc do giấc mơ gây ra, có cảm giác đau buồn, ám ảnh sợ hãi.
3.7 Chứng ủ rũ
Chứng ủ rũ khiến người bệnh thường có cảm giác buồn ngủ, thiếu ngủ và không thể cưỡng lại cơn buồn ngủ. Tình trạng này có thể diễn ra ngay cả khi người bệnh đang thực hiện hoạt động như ăn uống, nói chuyện, làm việc.
4. Một số phương pháp cải thiện rối loạn giấc ngủ
Song song với việc tuân thủ điều trị theo phác đồ của bác sĩ, người bệnh cũng nên áp dụng một số phương pháp hỗ trợ cải thiện chất lượng giấc ngủ.
4.1 Bị bệnh rối loạn giấc ngủ không thực tổn nên làm gì?
– Sắp xếp thời gian với những công việc theo từng khung giờ. Đi ngủ đúng giờ, hạn chế ngủ muộn, tránh lệch nhịp với đồng hồ sinh học của bản thân.
– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao với các bài tập phù hợp thể trạng sức khỏe, nên tập ít nhất 30 phút mỗi ngày.
– Lựa chọn chỗ ngủ yên tĩnh, ít ánh sáng, tránh sự ồn ào, nên ngủ nhiều vào ban đêm và ban ngày không ngủ quá 1 tiếng đồng hồ.
– Bổ sung thêm các loại thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất như sắt để cải thiện tuần hoàn não.
4.2 Rối loạn giấc ngủ không nên làm gì?
– Không nên sử dụng các loại thức uống chứa chất kích thích như cà phê, nước tăng lực… vào buổi chiều. Vì lượng caffeine có thể làm ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương, gây mất ngủ.
– Không nên ăn các loại thực phẩm khó tiêu, dễ làm đầy bụng vào buổi tối, hạn chế ăn các thực phẩm quá ngọt hay quá mặn và nên ăn bữa tối cách giờ đi ngủ từ 3 – 4 tiếng đồng hồ.
– Không xem các bộ phim có tính ám ảnh hoặc kích động cao vào gần giờ đi ngủ
Hi vọng qua bài viết bạn đã hiểu hơn về chứng rối loạn giấc ngủ không thực tổn và cách phòng ngừa căn bệnh này. Những thông tin trên đây chỉ mang tính tham khảo, không phải là tuyệt đối. Để xác định mình có mắc bệnh hay không cũng như phương pháp điều trị phù hợp, bạn hãy chủ động thăm khám từ sớm tại các chuyên khoa thần kinh. Duy trì thăm khám định kỳ cũng giúp đảm bảo sức khỏe và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh.