Nhiều người bị nổi nhọt trên da, chốc mép, viêm nang lông, … đến đi khám thì được bác sĩ cho biết bị mắc viêm da mủ. Vậy viêm da mủ là gì? Gồm những dạng nào? Và biện pháp điều trị cũng như phòng tránh căn bệnh này thế nào? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây, mời bạn đọc cùng tham khảo.
Bạn đang đọc: Bệnh viêm da mủ là gì? Có nguy hiểm không?
Viêm da mủ là gì?
Viêm da mủ là một loại bệnh ngoài da do sự phát triển của tạp khuẩn, chủ yếu là tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn. (ảnh minh họa)
Viêm da mủ là một loại bệnh ngoài da do sự phát triển của tạp khuẩn, chủ yếu là tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn tập trung trên da ở những khu vực có nhiều lông, vùng dễ đọng mồ hôi như các nếp kẽ, các lỗ chân lông. Khi cơ thể suy yếu, sức đề kháng kém, vệ sinh không sạch sẽ, ngứa gãi sẽ làm xây sát da, đây là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn sinh sôi, phát triển và gây ra bệnh viêm da mủ.
Biểu hiện viêm da mủ
Bệnh viêm da mủ thường được chia làm hai nhóm bệnh là viêm da mủ do tụ cầu khuẩn và viêm da mủ do liên cầu khuẩn. Mỗi nhóm bệnh này thường biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau.
Viêm da mủ do tụ cầu khuẩn
Viêm nang lông (nông, sâu)
Tình trạng lỗ chân lông hơi sưng đỏ, đau (viêm nang lông nông) sau đó thành mụn mủ nhỏ, quanh chân lông có quầng viêm hẹp sau vài ngày mụn mủ khô, để lại một vẩy tiết màu nâu sẫm. Sau cùng vẩy bong đi, không để lại sẹo.
Thứ hai là viêm nang lông sâu. Đây là tình trạng nang lông sưng tấy nhiều cụm, quanh lỗ chân lông có mủ. Mụn mủ rải rác hoặc tập trung thành từng đám đỏ, cứng, gồ ghề và nặn ra mủ.
Nhọt
Tìm hiểu thêm: Khám da liễu ở bệnh viện nào tốt và an toàn?
Nhọt là một dạng của bệnh viêm da mủ do tụ cầu khuẩn trên da gây ra. (ảnh minh họa)
Đây là một tình trạng của viêm nang lông, nhọt to, số lượng nhiều có thể kèm theo sốt, hạch bạch huyết sưng đau. Nhọt ở lỗ tai rất đau, dan gian thường gọi là “đằng đằng”. Nhọt ở quanh miệng còn hay gọi là “đinh râu” rất nguy hiểm vì có thể gây tắc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn huyết dễ gây tử vong. Ngoài ra nhọt có thể mọc ở gáy, lưng, mông,…
Tình trạng mọc mụn mủ ở nách hay gặp còn có tên gọi là “nhọt gà”. Đây là một dạng viêm lỗ chân lông, kèm theo viêm tuyến mồ hôi, tuyến bã ở vùng nách tạo thành một túi mủ sâu ở bì và hạ bì.
Tổn thương nổi thành cục ở vùng nách, ban đầu cứng sau mềm dần, vỡ mủ. Có thể có một hoặc nhiều nhọt ổ gà trong một hố nách.
Viêm da mủ do liên cầu khuẩn
Chốc lây
Bệnh thường gặp ở trẻ em, các đám “chốc đầu” tạo thành từng đám vẩy vàng sâu dính bết tóc, dưới lớp vảy, da trợt đỏ, rớm dịch. Các vị trí hay gặp là đầu, mặt, cổ, chân tay và rất dễ lây từ trẻ này sang trẻ khác nên dễ lây lan thành dịch ở nhà trẻ, trường học.
Chốc loét
Là một loại chốc nhưng tổn thương lan sâu đến trung bì. Thường gặp chốc loét ở những người bị suy dinh dưỡng, mắc bệnh tiểu đường, nghiện rượu, người suy giảm miễn dịch,…Bệnh thường hay gặp ở các vị trí như cẳng chân, cổ chân.
Hăm kẽ
Bệnh thường gặp ở trẻ em, nhất là trẻ mập mạp, người lớn béo phì ra mồ hôi nhiều. Các vị trí thường gặp là ở nếp cổ, nách, bẹn, kẽ mông, kẽ sau tai, rốn. Tổn thương là các đám đỏ, trợt, rớm dịch, phía ngoài thường có viền róc da mỏng, đau rát.
Chốc mép
>>>>>Xem thêm: Nguyên nhân của bệnh nấm da đầu
Các bệnh như chốc lở, hăm kẽ, chốc mép,… ở trẻ em là một dạng của bệnh viêm da mủ do liên cầu khuẩn gây ra. (ảnh minh họa)
Đây là một tổn thương đơn độc hoặc kèm theo các tổn thương khác do liên cầu khuẩn. Mép bị nứt trợt, rớm dịch, đóng vẩy vàng, dễ chảy máu, đau rát gây khó ăn, uống. Bệnh có thể lây nhiễm do uống chung cốc, chén, dùng chung khăn mặt.
Điều trị và phòng bệnh
Tùy từng dạng viêm da mủ mà bác sĩ cho thuốc điều trị thích hợp, điều quan trọng khi có những triệu chứng của bệnh cần đến cơ sở y tế thăm khám để phòng biến chứng như viêm cầu thận, nhiễm trùng huyết… Đặc biệt, không tự ý dùng kháng sinh, thuốc bôi, dán cao, đắp lá… và không được cào xước vùng da bị viêm, không chích nặn những mụn đang viêm tấy, chưa hóa mủ…
Để phòng bệnh viêm da mủ, phải vệ sinh thân thể sạch sẽ, không nên ăn quá nhiều đồ nóng có hàm lượng đường cao; Tăng cường bổ sung vitamin, chế độ ăn nhiều đạm giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.