Sốt xuất huyết hiện đang lây lan nhanh chóng, bùng phát thành dịch trở thành vấn nạn của cả cộng đồng. Vậy sốt xuất huyết có nguy hiểm không?
Bạn đang đọc: Sốt xuất huyết có nguy hiểm không?
Sốt xuất huyết có nguy hiểm không?
Các chuyên gia đánh giá, sự nguy hiểm của căn bệnh sốt xuất huyết ở chỗ bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh. Hơn nữa, bệnh thường gây ra dịch lớn với nhiều người mắc cùng lúc làm cho công tác điều trị hết sức khó khăn, có thể gây tử vong nhất là với trẻ em, gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội.
- Sốt xuất huyết có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách
Bệnh nhân sốt xuất huyết không được điều trị đúng cách hoặc chữa trị muộn có thể gây nên biến chứng tràn dịch màng phổi, rối loạn nguyên tố đông máu như chảy máu cam dữ dội, rong kinh, xuất huyết đường tiêu hóa…
Đặc biệt, nếu thai phụ bị sốt xuất huyết thì cả mẹ và thai nhi đều có thể bị đe dọa đến tính mạng vì bệnh khó điều trị hơn so với người bình thường. Phụ nữ mang thai những tháng đầu bị sốt xuất huyết có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu. Đặc biệt, tình trạng tiểu cầu hạ có thể dẫn đến đẻ non và gây ra các biến chứng nặng như chảy máu khó cầm, rau bong non, tiền sản giật… dễ gây tử vong cho cả mẹ và thai nhi.
Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết
Triệu chứng đầu tiên của bệnh sốt xuất huyết đó chính là những cơn sốt kéo dài từ 2 – 7 ngày với các biểu hiện như sau:
- Sốt cao từ 39 – 40 độ C, đau đầu, cơ thể mệt mỏi và đau nhức toàn thân.
- Đau rát họng, buồn nôn và có thể bị tiêu chảy.
- Ở trẻ em có hiện tượng nổi ban đỏ và kèm theo đau rát họng
Tìm hiểu thêm: Tìm hiểu những dấu hiệu sắp khỏi sốt xuất huyết
- Xét nghiệm sốt xuất huyết ngay khi có triệu chứng sốt
Triệu chứng thứ 2 của bệnh sốt xuất huyết chính là xuất huyết dưới da từ 2 – 5 ngày của chu kỳ phát bệnh với những biểu hiện:
- Xuất hiện các nốt bầm tím quanh nơi được tiêm chích
- Xuất hiện các nốt ban do xuất huyết tự nhiên
- Ở lòng bàn chân, hai bàn tay, ở cẳng chân hoặc cẳng tay xuất hiện những nốt, chấm xuất huyết dưới da.
- Xuất huyết niêm mạc ở phụ nữ biểu hiện qua kỳ kinh kéo dài hoặc sớm hơn bình thường. Trẻ em và nam giới thường bị chảy máu cam, đi tiểu ra máu hoặc chảy máu chân răng.
- Xuất huyết tiêu là nôn ra máu, đại tiện ra máu kèm theo đau cơ, đau khớp, nhức đầu. Trẻ em có thể sốt cao và co giật.
Sốc là triệu chứng vô cùng nguy hiểm, xuất hiện từ ngày thứ 3 – 6. Khi người bệnh hết sốt, mệt ly bì, đi tiểu ít, chân tay lạnh, đại tiện ra máu…
Những xét nghiệm chẩn đoán sốt xuất huyết
– Xét nghiệm;
+ Bạch cầu giảm.
+ Tiểu cầu giảm
+ Thể tích khối hồng cầu (HCT) tăng>20% so với giá trị bình thường của bệnh nhân trước đó, hoặc HCT >45% nếu không biết giá trị bình thường bệnh nhân trước đó.
+ Xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải đồ, khí máu: đánh giá mức độ bệnh.
+ Xét nghiệm dengue fever IgM; IgG: NS1 có thể chẩn đoán sớm sốt xuất huyết dengue từ ngày đầu tiên của sốt.
– Chẩn đoán hình ảnh:
+ Siêu âm ổ bụng.
+ Chụp X quang tim phổi để đánh giá mức độ bệnh, tìm biến chứng tràn dịch ổ bụng và tràn dịch màng phổi.
Bệnh viện Thu Cúc xét nghiệm chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết hiệu quả
>>>>>Xem thêm: Nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh sùi mào gà
- Bệnh viện Thu Cúc là địa chỉ uy tín chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết hiệu quả
Với hệ thống trang thiết bị hiện đại, máy xét nghiệm sinh hóa máu công nghệ cao, hệ thống máy siêu âm, X quang hiện đại cùng với đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn giàu kinh nghiệm, bệnh viện Thu Cúc là địa chỉ thực hiện xét nghiệm chẩn đoán bệnh sốt xuất huyết hiệu quả.
Hơn nữa, bệnh viện Thu Cúc còn có hệ thống phòng nội trú được bài trí tiện nghi, hiện đại theo phong cách khách sạn, cùng hệ thống giường bệnh đã đưa vào sử dụng, khu vực điều trị Nội khoa – Ngoại khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc trở thành một trong số rất ít cơ sở y tế đầu tiên tại Hà Nội xây dựng chất lượng dịch vụ theo tiêu chí mô hình Bệnh viện – Khách sạn. Người bệnh khi thăm khám và điều trị sốt xuất huyết tại bệnh viện Thu Cúc sẽ được đội ngũ điều dưỡng viên, bác sĩ giỏi thăm khám và điều trị hiệu quả.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.