Ai có nguy cơ đột quỵ não và di chứng của bệnh

Đột quỵ não là căn bệnh nguy hiểm của hệ thần kinh, đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người. Cùng theo dõi bài viết sau để biết ai có nguy cơ đột quỵ để có cách phòng ngừa phù hợp.

Bạn đang đọc: Ai có nguy cơ đột quỵ não và di chứng của bệnh

1. Giải đáp: Ai có nguy cơ đột quỵ cao?

1.1. Có người thân bị đột quỵ

Nếu gia đình có người thân từng bị đột quỵ, nguy cơ bạn đối mặt với căn bệnh này cũng rất cao. Nguyên nhân là do thói quen sinh hoạt giống nhau hoặc do yếu tố di truyền.

1.2. Ai có nguy cơ đột quỵ cao? – Người mắc bệnh tiểu đường

Tiểu đường là bệnh mạn tính, diễn biến âm thầm, dễ gây ra các biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thần kinh, mắt và thận. Người mắc căn bệnh này có nguy cơ đột quỵ cao hơn gấp 2 đến 4 lần so với người bình thường.

Ai có nguy cơ đột quỵ não và di chứng của bệnh

Người mắc bệnh tiểu đường thuộc nhóm có nguy cơ bị đột quỵ cao nên cần lưu ý

1.3. Ai có nguy cơ đột quỵ cao? – Nhóm người bị cao huyết áp

Huyết áp cao có thể gây ra nhiều bệnh về mạch máu, bệnh tim và não. Đây cũng có thể là nguyên nhân gây ra những mạch máu khiếm khuyết, hình dạng khác thường. Nguy hiểm nhất là chúng có thể vỡ ra nếu bị tác động bởi sự thay đổi huyết áp lớn.

1.4. Cholesterol trong máu cao

Cholesterol cao làm hủy hoại các lớp áo trong của mạch máu khắp cơ thể đặc biệt ở tim và não. Cholesterol thường có xu hướng hình thành, gây xơ cứng mạch máu. Từ đó tăng nguy cơ máu đông đặc, cản trở việc dòng máu cung cấp lên não.

Tìm hiểu thêm: Lưu ý giờ vàng của bệnh tai biến

Ai có nguy cơ đột quỵ não và di chứng của bệnh

Hàm lượng cholesterol trong máu cao cũng là nguyên nhân gây đột quỵ

1.5. Người có bệnh lý về tim mạch

Những người mắc bệnh lý về tim mạch bao gồm rung nhĩ, nhồi máu cơ tim, suy tim… cũng thuộc nhóm có nguy cơ đột quỵ cao.

Ai có nguy cơ đột quỵ não và di chứng của bệnh

>>>>>Xem thêm: Bệnh lý tim mạch: Nguy hiểm không thể coi thường

Người đang mắc các bệnh lý tim mạch cũng dễ bị đột quỵ so với người bình thường

1.6. Người nghiện thuốc lá

Thường xuyên hút thuốc, sử dụng chất kích thích gây viêm trong mạch máu, tạo điều kiện cho cục máu đông hình thành và tăng nguy cơ bị đột quỵ não.

Bác sĩ khuyến cáo rằng những ai đang gặp một hoặc nhiều các vấn đề trên nên đến cơ sở y tế để tầm soát nguy cơ đột quỵ định kỳ. Bên cạnh việc kiểm tra sức khỏe, bác sĩ cũng sẽ tư vấn phù hợp để điều chỉnh lối sống, sinh hoạt, chế độ ăn uống để ngăn ngừa đột quỵ hiệu quả.

2. Các triệu chứng cảnh báo đột quỵ não ai cũng cần biết

2.1. 7 triệu chứng đặc trưng của đột quỵ

Sau đây là các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ mà tất cả mọi người cần lưu ý là:

– Tê hoặc yếu cơ đột ngột, thường xảy ra một bên cơ thể

– Có dấu hiệu thay đổi thị lực ở một hoặc cả hai bên mắt

– Có cảm giác khó nuốt

– Đau đầu nghiêm trọng

– Chóng mặt, di chuyển khó khăn, khó cử động

– Nói ngọng, khó nói chuyện, lưỡi tê cứng

– Rối loạn trí nhớ

Các triệu chứng cảnh báo đột quỵ thường diễn ra nhanh chóng rồi biến mất nên nhiều người thường chủ quan. Do đó ngay khi cơ thể xuất hiện một trong các dấu hiệu trên cần tới cơ sở y tế để được xử lý nhanh chóng.

2.2. Nhận biết nguy cơ đột quỵ thông qua quy tắc FAST

Gần đây các chuyên gia gợi ý người bệnh có thể nhận biết dấu hiệu cảnh báo thông qua quy tắc FAST, cụ thể như sau:

– FACE: nhận biết thông qua khuôn mặt. Dựa vào tình trạng khuôn mặt trở nên méo, mất cân đối một bên, có thể yêu cầu người bệnh cười để quan sát rõ hơn.

– ARM: yêu cầu giơ cao 2 tay, nếu một tay yếu, rơi xuống và buông thõng thì cần lưu ý.

– SPEECH: nhận biết sự bất thường qua ngôn ngữ, lời nói. Nếu người bệnh nói không tròn, rõ chữ, nói ngắc ngứ, không lưu loát thì đây là dấu hiệu bất thường cảnh báo đột quỵ.

– TIME: ngay khi có 3 dấu hiệu nêu trên, bệnh nhân cần được đưa đến cơ sở y tế nhanh nhất để cấp cứu kịp thời.

3. Các di chứng nguy hiểm của đột quỵ não

Đột quỵ được coi là bệnh nguy hiểm vì để lại nhiều di chứng nặng nề với sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Dựa trên tình trạng đột quỵ, thời gian cấp cứu, khả năng đáp ứng điều trị mà biến chứng cũng khác nhau. Nặng nề nhất là gây chết người, bên cạnh đó có những di chứng do đột quỵ bao gồm:

3.1. Phù não

Tình trạng não sưng phù lên bên trong hộp sọ cố định, cản trở dòng chảy của oxy và máu lên não. Đây là di chứng đặc biệt nguy hiểm vì có thể dẫn đến tụt não gây tử vong nhanh chóng nên cần được điều trị sớm.

3.2. Viêm phổi

Do tình trạng nằm lâu một chỗ kèm theo người bệnh khó nuốt, dễ sặc nên nhiều người bệnh bị viêm phổi. Biểu hiện là khó thở, ho có đờm, sốt, ớn lạnh.

3.3. Nhiễm trùng đường tiết niệu

Vì phải nằm lâu một chỗ nên việc vệ sinh không đảm bảo cùng với tình trạng khó đi tiểu nên người bệnh có nguy cơ cao bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Triệu chứng thường thấy là nước tiểu đục, tiểu ra máu, khi tiểu có cảm giác đau rát, đau vùng bụng dưới.

3.4. Động kinh

Đột quỵ làm các tế bào não tổn thương, dẫn đến tình trạng động kinh, co giật. Nguy hiểm hơn khi bị co giật, người bệnh dễ thiếu oxy não và khiến não tổn thương nhiều hơn. Do đó mà quá trình hồi phục rất khó khăn.

3.5. Co cứng chi

Triệu chứng co cứng chi cũng là biến chứng phổ biến ở người bệnh đột quỵ. Các cơ tay, chân bị rút ngắn, co quắp khiến người bệnh đau đớn thậm chí mất khả năng vận động. Đây là lý do mà người bệnh được khuyên nên tập vận động sớm sau đột quỵ.

3.6. Nhồi máu cơ tim

Bệnh nhân đột quỵ do xơ vữa động mạch não có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim

3.7. Huyết khối tĩnh mạch sâu

Tình trạng này có thể xảy ra trước khi người bệnh bị đột quỵ và là nguyên nhân gây ra bệnh. Một số trường hợp sau đột quỵ xảy ra tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu do nằm một chỗ quá lâu. Điều này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng do cục máu đông di chuyển đến phổi, tim, não gây tắc nghẽn làm người bệnh bị nhồi máu phổi, nhồi máu cơ tim và nhồi máu não tái phát sớm.

Bên cạnh đó người bệnh đột quỵ còn có thể gặp một số vấn đề như:

– Gặp khó khăn khi nuốt

– Mất khả năng ngôn ngữ

– Trầm cảm

– Liệt vận động

Có thể thấy ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ nên việc nâng cao kiến thức để phòng ngừa từ sớm rất quan trọng.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *