Bệnh đau tai và những lưu ý không nên chủ quan

Bệnh đau tai là tình trạng ở một hoặc cả hai bên tai xuất hiện những cơn đau, gây ảnh hưởng đến cuộc sống người bệnh. Vậy nguyên nhân là gì, làm thế nào để nhận biết và điều trị? Mời bạn cùng chúng tôi tìm đáp án qua bài viết dưới đây!

Bạn đang đọc: Bệnh đau tai và những lưu ý không nên chủ quan

1. Tìm hiểu về bệnh đau tai

1.1. Bệnh đau tai là gì?

Khi một hoặc cả hai bên tai của bạn xuất hiện những cơn đau âm ỉ hoặc đau nhói, nóng rát, có thể bạn đã bị đau tai. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, những người có ráy tai ướt hoặc những vận động viên bơi, lặn.

Bệnh đau tai và những lưu ý không nên chủ quan

Khi một hoặc cả hai bên tai của bạn xuất hiện những cơn đau âm ỉ hoặc đau nhói, nóng rát, có thể bạn đã bị bệnh đau tai.

1.2. Những dấu hiệu đi kèm đau tai là gì?

Bệnh có thể nhận biết qua những dấu hiệu sau đây:

– Tai sưng phù hoặc tấy đỏ;

– Tai chảy máu;

– Tai có dịch hoặc mủ;

– Viêm họng, hắt xì, ho khan nhiều, buồn nôn;

– Thính lực suy giảm;

– Khó ngủ hoặc mất ngủ;

– Cảm giác quay cuồng, choáng váng, chóng mặt;

– Ù tai, cảm giác đầy, vướng trong tai;

– Sốt nhẹ, cơ thể đau nhức;

– Đau nhức đầu, đau mặt, đau thái dương, đau dưới mang tai;

– Đau nhức họng, mũi;

– Ngạt mũi, chảy nước mũi;

– Tai ngoài bong tróc hoặc có vảy;

– Chảy nước mắt;

Bệnh đau tai và những lưu ý không nên chủ quan

Tai có dịch hoặc mủ là một trong những dấu hiệu phổ biến thường xuất hiện cùng bệnh tai đau.

1.3. Nên đến gặp bác sĩ khi nào?

Ngay khi thấy có những dấu hiệu sau, bạn nên nhanh chóng tới gặp bác sĩ:

– Sốt cao kéo dài, nhiệt độ từ 39 độ trở lên Đối với trẻ sơ sinh, các mẹ nên đưa trẻ đi cấp cứu ngay lập tức khi thấy bé sốt từ 38 độ trở lên.

– Những cơn đau đầu dữ đội;

– Chóng mặt;

– Tai sưng tấy, chảy dịch mủ hoặc chảy máu;

– Đau tai dữ dội, kéo hài trên 24 giờ;

2. Nguyên nhân và nguy cơ gây bệnh đau tai

2.1. Những nguyên nhân gây bệnh đau tai

– Tai nhiễm trùng: Đây được coi là nguyên nhân phổ biến gây đau tai. Viêm tai có thể xảy ra ở cả tai ngoài, tai giữa và tai trong. Khi lớp da tai bị xước hoặc tổn thương, vi khuẩn và các vi sinh vật khác sẽ nhanh chóng xâm nhập, gây nhiễm trùng tai.

– Thay đổi áp suất không khí đột ngột: Nhiều người cảm thấy bị đau tai và giảm thính lực nhẹ mỗi khi đi máy bay, thang máy hoặc đi từ vùng thấp lên vùng cao. Nguyên do là bởi sự thay đổi đột áp suất không khí.

– Ráy tai tích tụ quá mức. Ráy tai tích tụ quá mức trong tai không chỉ làm giảm thính giác mà còn tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển. Khi đó, bạn không nên lạm dụng tăm bông hay dụng cụ lấy ráy tai vì có thể vô tình đẩy ráy tai vào sâu hơn. Vì thế, khi thấy trong tai có nhiều ráy tai, bạn nên tới gặp bác sĩ để được điều trị.

– Thủng màng nhĩ: Nếu những cơn đau tai dữ dội xuất hiện cùng hiện tượng chảy máu tai thì bạn nên đi gặp bác sĩ ngay lập tức. Bởi đây chính là những dấu hiệu của thủng màng nhĩ. Màng nhĩ có thể bị rách do chấn thương, thay đổi áp suất trong không khí hoặc nước, nhiễm trùng tai ngoài và tai trong.

– Ngoài ra, đau tai còn có thể bắt nguồn từ những bệnh lý, vấn đề sức khỏe. Cụ thể:

+ Viêm họng;

+ Viêm xoang;

+ Rối loạn thái dương hàm;

+ Viêm khớp gây ảnh hưởng đến xương hàm;

+ Các bệnh lý răng miệng;

+ Đau dây thần kinh số 3;

Tìm hiểu thêm: Điều trị viêm Amidan hốc mủ đúng cách

Bệnh đau tai và những lưu ý không nên chủ quan

Nhiều người cảm thấy bị đau tai và giảm thính lực nhẹ mỗi khi đi máy bay, thang máy hoặc đi từ vùng thấp lên vùng cao. Nguyên do là bởi sự thay đổi đột áp suất không khí.

2.2. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau tai

Những đối tượng có một hoặc một vài trong các đặc điểm sau thì nguy cơ bị đau tai sẽ cao hơn những người khác. Cụ thể:

– Trẻ sơ sinh hoặc người trẻ tuổi;

– Những người mắc các bệnh nhiễm trùng ở đường hô hấp trên (như viêm mũi, viêm mũi dị ứng, viêm tai, viêm họng, viêm xoang…)

– Cấu trúc giải phẫu của tai, mũi hoặc cổ họng có dấu hiệu phì đại như viêm VA hay polyp mũi, polyp xoang mũi…

– Người có hệ miễn dịch bị suy giảm như: Trẻ nhỏ, bà bầu, người cao tuổi, người mắc bệnh nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch…

– Người có tiền sử mắc các bệnh nhiễm trùng tai;

– Người thường xuyên tiếp xúc với môi trường độc hại, nhiều khói thuốc, không khí ô nhiễm ở mức độ cao…

3. Làm thế nào để điều trị và phòng ngừa bệnh đau tai?

3.1. Điều trị bệnh đau tai

Phần lớn, những người bị đau tai đều cho rằng những cơn đau tai sẽ tự thuyên giảm mà không cần đến phương pháp điều trị nào. Tuy nhiên, nếu sau 5 – 7 ngày, các triệu chứng đau tai không biến mất hoặc xuất hiện thêm các triệu chứng nghiêm trọng khác, người bệnh nhất định phải tới gặp bác sĩ tai mũi họng để thăm khám và điều trị kịp thời.

Điều trị đau tai có rất nhiều cách. Thế nhưng, để điều trị an toàn và hiệu quả thì cần phải dựa vào nguyên nhân gây bệnh, tình trạng sức khỏe của người người bệnh… Cụ thể:

– Để giảm đau và hạ sốt, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc gồm ibuprofen hoặc aspirin;

– Để điều trị nhiễm trùng, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc gồm thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm không chứa steroid khác hoặc acetaminophen…

– Để điều trị viêm tai giữa, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh dạng uống;

– Để điều trị viêm tai ngoài, bác sĩ sẽ chỉ định dùng kháng sinh dạng nhỏ;

– Ngoài ra, để làm giảm các triệu chứng khó chịu, đau nhức, người bệnh có thể kết hợp chườm ấm;

Bệnh đau tai và những lưu ý không nên chủ quan

>>>>>Xem thêm: Phương pháp điều trị áp xe quanh amidan

Để giảm đau và hạ sốt, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc gồm ibuprofen hoặc aspirin.

3.2. Phòng ngừa bệnh đau tai

Đau tai khiến cuộc sống người bệnh ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, chủ động phòng ngừa bệnh từ sớm là điều rất cần thiết. Một số biện pháp sau đây có thể giúp chúng ta phòng ngừa đau tai hiệu quả:

– Không nên hút thuốc lá, đặc biệt là không nên tiếp xúc với khói thuốc;

– Không đưa các vật lạ, nhọn sắc, nguy hiểm lên tai;

– Lau khô tai ngay sau khi bơi, lặn hoặc tắm;

– Đeo khẩu trang hoặc hạn chế ra ngoài để tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng;

– Hạn chế đeo tai nghe hoặc máy trợ thính liên tục;

– Tránh những nơi ồn ào, nghe âm thanh quá to khiến thính lực bị ảnh hưởng…

Tóm lại, bệnh đau tai không chỉ khiến sinh hoạt hằng ngày bị ảnh hưởng mà còn là dấu hiệu của nhiều bệnh lý. Vì thế, đừng chủ quan với bất cứ triệu chứng nào của bệnh. Những thông tin trên đây chỉ mang tính chia sẻ, bạn vẫn nên tới gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn điều trị.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *