Bệnh hen phế quản bội nhiễm ở trẻ em là gì?

Hen phế quản là một trong những bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em. Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời có thể gây ra tình trạng bội nhiễm và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Vậy hen phế quản bội nhiễm là gì? Điều trị căn bệnh này như thế nào?

Bạn đang đọc: Bệnh hen phế quản bội nhiễm ở trẻ em là gì?

1.Hen phế quản đã bội nhiễm là gì và nguyên nhân?

1.1. Khái niệm bệnh

Hen phế quản đã bội nhiễm là một nhiễm trùng đường hô hấp xảy ra trên bệnh nền là hen phế quản, thường đến sau mỗi đợt hen. Lúc này dịch hô hấp sẽ tồn tại vi khuẩn, hiện tượng ứ đọng dịch hô hấp gây ra tình trạng ứ trệ quá trình lưu thông dịch dẫn đến hen bội nhiễm.

Hen phế quản nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây các biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể nguy hại đến tính mạng nếu không được can thiệp đúng lúc. Đặc biệt bệnh thường gặp ở trẻ em, các bậc phụ huynh không chú ý theo dõi sẽ vô cùng nguy hiểm đến tính mạng của trẻ.

Bội có nghĩa là quá nhiều, nhiễm có nghĩa là nhiễm trùng. Bội nhiễm đề cập đến tình trạng khi người bệnh mắc một bệnh lý chính nhưng còn bị nhiễm trùng bởi một số loại vi trùng hoặc vi khuẩn khác.

Bệnh hen phế quản bội nhiễm ở trẻ em là gì?

Hen phế quản bội nhiễm thường không khó bắt gặp ở trẻ em

Hen phế quản mức độ bội nhiễm ở trẻ được định nghĩa là tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp xảy ra trên bệnh lý nền của hen phế quản và xuất hiện sau mỗi cơn hen phế quản cấp. Đây là một biến chứng nặng của hen phế quản thông thường. Người bệnh mắc hen phế quản (hay còn gọi là hen suyễn) thường có tình trạng viêm mạn tính trong đường thở kèm theo tăng đáp ứng của phế quản đối với các yếu tố nội sinh và ngoại lai, cùng với co thắt cơ trơn, phù nề niêm mạc và tăng sản tiết trong phế quản.

Khi có tình trạng bội nhiễm, các nhiễm trùng có thể lan xuống mô phổi và túi phổi, gây ra viêm phổi và nhiễm trùng trong các cơ quan hô hấp khác. Điều này làm cho quá trình điều trị hen phế quản, đã phức tạp, trở nên khó khăn hơn.

1.2. Nguyên nhân của bệnh hen phế quản bội nhiễm là gì?

Nguyên nhân gây bệnh hen phế quản (hen suyễn) có thể xuất phát từ yếu tố chủ thể của người bệnh hoặc từ các yếu tố môi trường. Trên nền bệnh lý hen phế quản, hen phế quản dạng bội nhiễm có thể phát triển do những yếu tố nguy cơ sau đây:

– Thời tiết giao mùa nóng-lạnh, biến đổi nhiệt độ đột ngột, độ ẩm không khí cao tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh sôi của vi khuẩn và vi rút, gây ra các cơn cúm, viêm nhiễm đường hô hấp và vùng tai-mũi-họng, dẫn đến biến chứng nặng hơn trong bệnh hen phế quản.

– Tình trạng nhiễm độc phổi làm suy giảm sức đề kháng của phổi, làm cho phổi dễ bị nhiễm trùng. Khi trẻ sống trong một môi trường ô nhiềm, hút thở bầu không khí bụi bẩn không trong lành cũng có thể khiến trẻ dễ bị nhiềm các bệnh về đường hô hấp. Nếu sống hoặc làm việc trong môi trường ô nhiễm, nguy cơ bị bội nhiễm vi khuẩn tăng lên, đặc biệt khi đã có tiền sử bệnh hen phế quản.

Tìm hiểu thêm: Chớ coi thường những biểu hiện viêm họng hạt

Bệnh hen phế quản bội nhiễm ở trẻ em là gì?

Có nhiều nguyên nhân khiến cho trẻ bị hen phế quản bội nhiễm

– Người mắc bệnh hen phế quản nếu không được kiểm soát, sau một thời gian dài sẽ dẫn đến sự suy yếu của hệ thống hô hấp, dễ bị kích thích hoặc tấn công bởi các tác nhân từ bên ngoài. Tình trạng này tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tấn công và gây nhiễm trùng trong đường hô hấp.

Ở trẻ nhỏ, hen phế quản có thể bắt đầu từ một cơn bội nhiễm (nhiễm trùng, nhiễm khuẩn đường hô hấp). Trước đó, trẻ hoàn toàn không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh hen, chỉ được chẩn đoán là hen phế quản đã bội nhiễm khi xuất hiện các triệu chứng cấp tính kèm theo nhiễm khuẩn.

1.3. Dấu hiệu điển hình nhận biết hen phế quản bội nhiễm

Ngoài các triệu chứng của hen phế quản, hen phế quản đã bội nhiễm còn có các triệu chứng của tình trạng nhiễm khuẩn như sau:

– Ho và đau họng.
– Có đờm: Đờm thường chứa mủ và có màu xanh, vàng hoặc nâu, giống màu của rỉ sắt.
– Đau tức ngực, đặc biệt sau các cơn ho.
– Khó thở
– Thở rít
– Thở khò khè.
– Sốt từ nhẹ đến cao. Ở trẻ em, sốt thường cao hơn so với người lớn.

Bệnh nhân có thể có các dấu hiệu khác như hắt hơi, sổ mũi trước khi bước vào các cơn hen cấp tính, song song với các triệu chứng điển hình như ho, khò khè, khó thở, cảm giác nặng ngực.

Dịch hô hấp trong trường hợp này thường chứa vi khuẩn, đồng thời tạo ra hiện tượng ứ đọng dịch hô hấp, làm cản trở sự lưu thông của dịch, gây ra các ổ nhiễm khuẩn sâu trong phế nang. Nếu không được điều trị đúng cách trong thời gian dài, sẽ gây ra nhiều biến chứng.

2. Biến chứng của bệnh

Một số biến chứng bệnh hen phế quản dạng bội nhiễm thường gặp là:
+ Viêm phế quản.
+ Khí phế thũng.
+ Tâm phế mạn tính.
+ Suy hô hấp.
+ Ngừng hô hấp kèm theo tổn thương não.
+ Xẹp phổi.
+ Tràn khí màng phổi.

3. Điều trị bệnh hen phế quản đã bội nhiễm ở trẻ em

Điều trị hen phế quản đối với người lớn hay trẻ em, trong từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ chữa trị thích hợp. Bên cạnh các loại thuốc chữa hen phế quản thường dùng như: Thuốc giãn phế quản albutamoi dạng xịt (Ventolin 100mcg), Terbutalin, Salbutamol (Bricanyl), Corcitoid đường phun hít,…

Bệnh hen phế quản bội nhiễm ở trẻ em là gì?

>>>>>Xem thêm: Cha mẹ cần làm gì khi trẻ bị cảm lạnh nôn trớ?

Trẻ cần được điều trị bệnh sớm và kịp thời

Thì khi có biểu hiện nhiễm trùng của bội nhiễm hen phế quản bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng kháng sinh như: cefotaxim 1g hoặc ceftazidim phối hợp với nhóm aminoglycosid hoặc fluoroquinolon (ciprofloxacin, levofloxacln, moxifloxacin,…).

Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý: Tránh hít tiếp xúc với thuốc lá, khói bếp than, các mùi hắc, không nuôi chó, mèo; chú ý vệ sinh môi trường sống sạch sẽ; không ăn các thức ăn dị ứng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ, hạn chế các hoạt động thể lực,…

Trên đây là một số thông tin về cách chữa bệnh hen phế quản bội nhiễm mang tính chất tham khảo. Bạn tuyệt đối không tự ý mua thuốc về tự chữa trị tại nhà. Ngay khi có biểu hiện hen phế quản, bạn cần đến các cơ sở khám tai mũi họng uy tín để được chẩn bệnh chính xác và điều trị hiệu quả nhất.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *