Bệnh sỏi mật và những điều cần biết khi điều trị bệnh sỏi mật

Sỏi mật hình thành chủ yếu từ sự kêt tụ của cholesterol, do mất cân bằng của các thành phần có trong dịch mật như cholesterol, billirubin, muối canxi… Người mắc bệnh sỏi mật thường có những triệu chứng như : rối loạn tiêu hóa, sốt, vàng da, đau bụng, mạn sườn,…

Bạn đang đọc: Bệnh sỏi mật và những điều cần biết khi điều trị bệnh sỏi mật

Nguyên nhân gây sỏi túi mật

Bệnh sỏi mật và những điều cần biết khi điều trị bệnh sỏi mật

Sỏi mật hình thành chủ yếu từ sự kêt tụ của cholesterol, do mất cân bằng của các thành phần có trong dịch mật như cholesterol, billirubin, muối canxi…

Sỏi túi mật do nhiều nguyên nhân gây ra:

– Di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người mắc sỏi túi mật, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác.

– Giới tính: Theo nhiều nghiên cứu, phụ nữ có nguy cơ mắc sỏi túi mật cao hơn nam giới.

– Thừa cân hoặc béo phì

– Giảm vận động của túi mật: người ít vận động, ngồi nhiều; chế độ ăn uống quá kiêng khem hoặc nuôi ăn qua đường tĩnh mạch cũng rất dễ mắc bệnh sỏi mật

– Chế độ ăn uống quá nhiều cholesterol là nguyên nhân phổ biến dẫn đến căn bệnh này.

Triệu chứng của bệnh sỏi mật

Tìm hiểu thêm: Quá trình sỏi tiết niệu hình thành và phát triển

Bệnh sỏi mật và những điều cần biết khi điều trị bệnh sỏi mật

Người mắc bệnh sỏi mật thường có triệu chứng đau bụng, đau mạn sườn, rối loạn tiêu hóa,…

Người mắc bệnh sỏi mật có nhiều triệu chứng, các triệu chứng này cũng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Dưới đây là những triệu chứng thường gặp nhất.

– Đau bụng, mạn sườn: Người mắc bệnh sỏi mật thường đau ở vùng dưới bờ sườn bên phải hoặc vùng thượng vị. Đó có thể là những cơn đau dữ dội hoặc âm ỉ, đau dai dẳng hoặc thoáng qua, tùy theo mức độ thương tổn của túi mật. Đặc biệt, cơn đau tăng lên sau ăn, khác với đau dạ dày thường là tăng khi đói. Không kể trường hợp đau dữ dội, cơn đau của túi mật đôi khi khó phân biệt với đau của các bệnh dạ dày – tá tràng, đại tràng.

– Rối loạn tiêu hóa: Cơn đau cấp tính ở túi mật có thể dẫn đến buồn nôn và nôn ói. Trong trường hợp khác, người bệnh có thể cảm giác đầy bụng, chậm tiêu, chán ăn, sợ mỡ. Các triệu chứng này cũng dễ gây nhầm lẫn với bệnh của dạ dày – tá tràng và của đường tiêu hóa.

– Vàng da: Bệnh sỏi mật ít khi gây vàng da vì túi mật chỉ là bộ phận phụ bên cạnh đường mật chính. Trước khi vàng da người bệnh thường có biểu hiện nước tiểu vàng sậm, kế đến là mắt vàng và sau đó là da vàng. Nếu chỉ thấy da vàng mà nước tiểu không vàng thì không phải là chứng vàng da.

Triệu chứng vàng da chỉ xuất hiện khi thương tổn ở túi mật quá nặng, gây tắc nghẽn đường mật chính, trong trường hợp sỏi túi mật rơi xuống đường mật chính, viêm túi mật cấp dẫn đến triệu chứng phù nề ứ trệ đường mật, viêm túi mật mạn tính gây dính tắc vùng ngã ba túi mật – đường mật, u túi mật xâm lấn đường mật.

– Sốt: Là biểu hiện khi người bệnh bị nhiễm trùng ở túi mật, đây là biến chứng thường gặp của bệnh túi mật, đặc biệt là sỏi hoặc bùn mật.

Điều trị sỏi mật

Bệnh sỏi mật và những điều cần biết khi điều trị bệnh sỏi mật

>>>>>Xem thêm: Những lưu ý quan trọng khi tán sỏi ngoài cơ thể(eswl)

Người bệnh cần đến khám và điều trị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm khi bị sỏi thận

Tùy vào mức độ bệnh mà phương pháp điều trị sẽ khác nhau, cụ thể:

– Đối với trường hợp phát hiện sỏi quá muộn, sỏi đã làm viêm nhiễm, biến chứng, sỏi có kích thước lớn,… bác sĩ sẽ khuyên bệnh nhân phẫu thuật sớm. Hầu hết người bị sỏi mật đều có chức năng gan mật không tốt, sự mất cân băng dịch mật là căn nguyên dẫn đến bệnh nên sau phẫu thuật người bệnh cần có chế độ ăn uống ít dầu mỡ, uống nhiều nước, tập thể dục đều đặn,…

– Đối với các trường hợp sỏi còn nhỏ, phát hiện sớm thì người bệnh có thể sử dụng các sản phẩm hỗ trợ tán sỏi, kiềm chế sỏi tăng kích thước, cải thiện chức năng gan mật để kiểm soát sỏi, hỗ trợ quá trình điều trị hiệu quả. Tuy nhiên các phương pháp này đều cần có sự chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *