Thủy đậu hay trái rạ là bệnh truyền nhiễm cấp tính thường gặp ở trẻ em. Bệnh thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi đặc biệt nguy hiểm do hệ miễn dịch của trẻ còn non nớt nên trẻ dễ biến chứng nghiêm trọng. Trong bài viết sau, Thu Cúc TCI xin chia sẻ thông tin cốt lõi trong chăm sóc để đảm bảo trẻ thủy đậu dưới 1 tuổi hồi phục hiệu quả, đừng bỏ lỡ bố mẹ nhé!
Bạn đang đọc: Bệnh thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi: Cẩn trọng nguy cơ tử vong
1. Thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi phát sinh do đâu?
Trẻ em dưới 1 tuổi được đánh giá là nhóm đối tượng có nguy cơ mắc thủy đậu cao hơn so với những nhóm đối tượng khác, do hệ miễn dịch của trẻ còn non nớt, trẻ lại chưa được tiêm vắc-xin dự phòng thủy đậu.
Nguyên nhân phát sinh thủy đậu trong trường hợp nào cũng là virus varicella-zoster. Tuy nhiên, ngoài nhiễm virus varicella-zoster qua đường hô hấp như trẻ trên 1 tuổi thì trẻ dưới 1 tuổi còn có thể nhiễm virus theo đường từ mẹ sang con.
Trẻ dưới 1 tuổi có thể nhiễm virus theo đường từ mẹ sang con.
– Lây từ mẹ sang con: Nếu mẹ bị thủy đậu trong 5 ngày trước sinh, trẻ có thể nhiễm virus từ mẹ khi chào đời qua âm đạo. Nếu mẹ bị thủy đậu 2 ngày sau sinh, trẻ cũng có nguy cơ bị thủy đậu rất cao.
– Lây qua đường hô hấp: Trẻ có thể hít phải virus từ giọt bắn mũi họng người bệnh giải phóng ra không khí khi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Ngoài giọt bắn mũi họng, trẻ cũng có thể nhiễm virus khi tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương da của người bệnh.
2. Dấu hiệu nhận biết thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi là gì?
Thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi có thể khởi phát âm thầm và khó nhận biết hơn so với thủy đậu ở trẻ trên 1 tuổi. Bố mẹ cần lưu ý một số dấu hiệu sau để phát hiện sớm thủy đậu ở trẻ:
– Sốt: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi. Sốt thường xuất hiện trước khi các tổn thương da xuất hiện vài ngày. Thân nhiệt khi sốt có thể cao (trên 38°C) hoặc thấp (37°C – 38°C). Sốt thường đi kèm các triệu chứng khác như quấy khóc, mệt mỏi, chán ăn.
– Tổn thương da: Sau 1 – 2 ngày sốt, trẻ bắt đầu nổi ban đỏ li ti trên da, ban thường xuất hiện đầu tiên ở da đầu, mặt, thân, sau đó lan ra các bộ phận khác. Ban có thể mọc tập trung thành các mảng lớn. Sau 1 – 2 ngày, phỏng nước bắt đầu hình thành từ các ban. Phỏng nước có kích thước bằng hạt đậu, chứa đầy dịch trong, có thể tự vỡ sau vài ngày. Trẻ có thể nổi từ vài chục đến vài trăm phỏng nước. Phỏng nước thường gây ngứa, ngứa có thể làm trẻ quấy khóc, bứt rứt, khó ngủ.
Tìm hiểu thêm: Giải đáp: Bệnh quai bị bao lâu thì khỏi hẳn?
Thân nhiệt khi sốt có thể cao (trên 38°C) hoặc thấp (37°C – 38°C).
3. Thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi có những biến chứng nào?
Bệnh thủy đậu ở trẻ dưới 1 tuổi có thể vô cùng nguy hiểm, do sức đề kháng của trẻ còn yếu, bệnh lây lan nhanh và dễ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
3.1. Biến chứng bệnh thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi do virus
– Viêm phổi: Đây là biến chứng phổ biến nhất và nguy hiểm nhất của thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi. Viêm phổi do virus varicella-zoster có thể dẫn đến suy hô hấp, thậm chí tử vong.
– Viêm não: Virus varicella-zoster có thể xâm nhập vào hệ thần kinh gây viêm não, dẫn đến các triệu chứng như nhức đầu dữ dội, sốt cao, co giật, hôn mê.
– Xuất huyết não: Virus varicella-zoster có thể gây tổn thương mạch máu não, dẫn đến xuất huyết não.
3.2. Biến chứng bệnh thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi do vi khuẩn
– Nhiễm trùng da: Các phỏng nước của thủy đậu có thể bị nhiễm trùng do vi khuẩn, dẫn đến sưng, mưng mủ, đau nhức.
– Nhiễm trùng mô mềm: Virus varicella-zoster có thể xâm nhập vào mô mềm gây nhiễm trùng, dẫn đến sưng, đỏ, đau nhức.
4. Điều trị thủy đậu ở trẻ em dưới 1 tuổi ra sao?
Thủy đậu thường không nguy hiểm với trẻ em khỏe mạnh nhưng với trẻ em dưới 1 tuổi thì bệnh truyền nhiễm này có thể rất nguy hiểm. Bởi thế, bố mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ nếu trẻ có các dấu hiệu nghi ngờ mắc thủy đậu. Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh truyền nhiễm này dựa trên các triệu chứng lâm sàng. Ngoài các trường hợp phải điều trị nội trú, những trường hợp còn lại sẽ được bác sĩ kê đơn thuốc để điều trị các triệu chứng tại nhà. Trong những trường hợp đó, bố mẹ cũng sẽ được bác sĩ hướng dẫn chăm sóc trẻ như sau:
– Hạ sốt: Paracetamol là thuốc hạ sốt an toàn và hiệu quả nhất cho trẻ dưới 1 tuổi. Không nên sử dụng aspirin cho trẻ em dưới 16 tuổi vì nguy cơ mắc hội chứng Reye. Ibuprofen có thể được sử dụng cho trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên theo chỉ định của bác sĩ. Liều lượng thuốc hạ sốt paracetamol cho trẻ dưới 1 tuổi được tính theo cân nặng của trẻ. Bố mẹ cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc của bác sĩ. Không nên tự ý tăng liều thuốc vì có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Bố mẹ cần theo dõi thân nhiệt của trẻ sau khi uống thuốc. Nếu sau 30 phút mà trẻ không hạ sốt bố mẹ cần cho trẻ đi khám bác sĩ. Không nên cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi trẻ không sốt. Cần bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
>>>>>Xem thêm: Lồng ruột ở trẻ em: Xử trí nhanh, giảm nguy cơ hoại tử ruột
Liều lượng thuốc hạ sốt paracetamol cho trẻ dưới 1 tuổi được tính theo cân nặng của trẻ.
– Bù nước, bù điện giải: Dung dịch oresol là dung dịch bù nước, bù điện giải cần thiết cho trẻ bị thủy đậu, đặc biệt là trẻ bị tiêu chảy. Bố mẹ cần sử dụng nước đun sôi để nguội hoặc nước tinh khiết để pha dung dịch oresol theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì, không pha dung dịch oresol quá đặc hoặc quá loãng. Bố mẹ cho trẻ uống oresol thường xuyên trong ngày, kể cả khi trẻ không khát; cho trẻ uống oresol từng ngụm nhỏ, từ từ; tránh cho trẻ uống oresol quá nhiều trong một lần vì có thể gây nôn. Liều lượng oresol cho trẻ dưới 1 tuổi bị thủy đậu tùy thuộc vào mức độ mất nước của trẻ. Sau đây là liều lượng tham khảo: Trẻ bị tiêu chảy nhẹ uống 50 – 100ml oresol sau mỗi lần đi ngoài; trẻ bị tiêu chảy nặng uống 100 – 200ml oresol sau mỗi lần đi ngoài; trẻ sốt cao uống 50 – 100ml oresol mỗi giờ. Không nên cho trẻ uống oresol thay thế cho sữa mẹ hoặc sữa công thức. Dung dịch oresol đã pha nên được bảo quản trong tủ lạnh và sử dụng trong 24 giờ. Không nên cho trẻ uống oresol đã hết hạn sử dụng.
– Chăm sóc các tổn thương da: Bố mẹ tắm cho trẻ bằng nước mát hoặc sử dụng dung dịch calamine bôi lên các nốt rạ. Cắt móng tay ngắn cho trẻ để tránh trẻ gãi vỡ các tổn thương da. Bố mẹ cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát; tránh cho trẻ mặc quần áo len, dạ vì có thể làm trẻ nóng và ngứa hơn.
– Dinh dưỡng: Cho trẻ ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, giàu vitamin C.
– Theo dõi biến chứng: Bố mẹ cần theo dõi sức khỏe của trẻ cẩn thận và nhận biết các dấu hiệu nghi ngờ biến chứng. Các dấu hiệu nghi ngờ biến chứng bao gồm: Sốt cao, li bì, khó thở, co giật, lờ đờ, buồn nôn, nôn… Nếu trẻ có các dấu hiệu nghi ngờ biến chứng, cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.