Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm phát tán đặc biệt mạnh mẽ vào thời điểm chuyển mùa giữa xuân và hè. Về cơ bản, thủy đậu không nguy hiểm. Tuy nhiên, không được điều trị tích cực, bệnh vẫn có khả năng diễn tiến đến một số biến chứng nghiêm trọng. Chính vì vậy, là bố mẹ, thông tin về bệnh thủy đậu là điều bạn nhất định phải biết.
Bạn đang đọc: Bệnh thủy đậu: Từ nhận biết đến điều trị
1. Nguyên nhân và phương thức lây nhiễm bệnh thủy đậu
Thủy đậu hay còn gọi là trái rạ có nguyên nhân khởi phát là sự xâm nhập và phát triển của virus Varicella – Zoster tại niêm mạc đường hô hấp trên và tế bào biểu mô. Bệnh thủy đậu có một đặc điểm, đó là một khi đã bị, chúng ta sẽ miễn nhiễm với bệnh trọn đời. Tuy nhiên, virus Varicella – Zoster có thể tồn tại tiềm tàng trong cơ thể bệnh nhân ngay cả khi thủy đậu đã khỏi. Khi gặp một số điều kiện thuận lợi, như bệnh nhân suy giảm miễn dịch, bệnh nhân sang chấn tâm lý,… chúng sẽ tái hoạt động và gây bệnh Zona thần kinh.
Sự xâm nhập và phát triển của virus Varicella – Zoster là nguyên nhân khởi phát thủy đậu
Tương tự các bệnh truyền nhiễm khác, thủy đậu có thể lây từ người bệnh sang người lành thông qua dịch tiết đường hô hấp. Sự tiếp xúc giữa người lành và dịch tiết đường hô hấp của người bệnh có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, như:
– Trực tiếp: Người lành hít phải dịch tiết đường hô hấp người bệnh ho hoặc hắt hơi ra không khí. Người lành tiếp xúc thân mật như ôm, hôn,… người bệnh,…
– Gián tiếp: Người lành cầm/nắm/sờ/chạm vào đồ vật dính dịch tiết đường hô hấp người bệnh rồi vô tình sờ/chạm tay lên mắt/mũi/miệng,…
2. Dấu hiệu nhận biết
Bệnh thủy đậu có nhiều dấu hiệu nhận biết. Dấu hiệu nhận biết thủy đậu không xuất hiện cùng lúc mà xuất hiện theo giai đoạn phát triển bệnh:
– Giai đoạn ủ bệnh (10 – 14 ngày sau nhiễm virus): Thủy đậu không có triệu chứng.
– Giai đoạn khởi phát: Thủy đậu đã có biểu hiện rõ ràng; tuy nhiên, đây chỉ là những triệu chứng không điển hình: Sốt, đau đầu, đau cơ – xương – khớp, nổi hạch tai, phát ban, mệt mỏi,…
– Giai đoạn toàn phát: Đây là giai đoạn triệu chứng điển hình của thủy đậu xuất hiện. Cụ thể đó là những mụn nước phát triển trên nền những ban đỏ đã có từ giai đoạn khởi phát. Những mụn nước này mọc ở mặt trước rồi mọc ở tay, chân và thân sau. Trẻ vẫn đồng thời có các dấu hiệu sốt, đau đầu, đau cơ – xương – khớp, nổi hạch tai, mệt mỏi,…
– Giai đoạn lui bệnh: Ở giai đoạn này, dịch mụn nước chuyển từ màu trong suốt sang màu vàng rồi mụn nước vỡ dần và đóng vảy. Sau 1 – 3 tuần, vảy bong và để lại các dát màu hồng có thể lõm hoặc không.
Tìm hiểu thêm: Triệu chứng viêm đường hô hấp trên ở trẻ em
Mụn nước là dấu hiệu điển hình của thủy đậu
3. Biến chứng
Như đã chia sẻ phía trên, bệnh thủy đậu không nguy hiểm. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc bố mẹ có thể chủ quan với bệnh truyền nhiễm này. Thủy đậu nếu không được điều trị tích cực, có thể diễn tiến đến:
– Nhiễm trùng tại chỗ
– Viêm não, viêm màng não: Có thể xuất hiện sau mụn nước 1 tuần, thường đi kèm: Sốt cao, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu, co giật, hôn mê,…
– Viêm tai giữa, viêm thanh quản: Xảy ra khi mụn nước thủy đậu mọc tại các khu vục này vỡ và bị nhiễm trùng.
– Viêm phổi: Nếu có, biến chứng này sẽ xuất hiện vào ngày thứ 3 – 5 giai đoạn khởi phát. Biến chứng được nhận biết bằng các dấu hiệu: Ho nhiều, ho ra máu, khó thở, đau tức ngực,…
– Viêm thận, viêm cầu thận cấp: Biểu hiện của biến chứng là tiểu ra máu,…
4. Điều trị bệnh thủy đậu
Khi nghi ngờ trẻ bị bệnh thủy đậu, tốt nhất bố mẹ nên cho trẻ thăm khám với chuyên gia. Nếu chẩn đoán xác định trẻ bị thủy đậu nặng, có nguy cơ biến chứng, chuyên gia sẽ chỉ định trẻ nhập viện điều trị. Nếu chẩn đoán xác định trẻ bị thủy đậu nhẹ, chuyên gia sẽ chỉ định trẻ điều trị tại nhà, dưới sự chăm sóc của bố mẹ.
Không chỉ tương tự các bệnh truyền nhiễm khác ở các phương thức lây nhiễm, thủy đậu còn giống chúng ở điểm: Bệnh chưa có thuốc đặc trị. Chính vì vậy, dù điều trị tại bệnh viện hay tại nhà, trẻ cũng chỉ có thể được sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng, hỗ trợ quá trình tự xử lý thủy đậu của cơ thể trẻ. Cụ thể, những thuốc điều trị triệu chứng có thể kể đến là: Thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, thuốc kháng Histamin giảm ngứa, thuốc bôi tại chỗ chống nhiễm trùng (ví dụ như Xanh Methylen),…
Trong trường hợp trẻ điều trị thủy đậu tại nhà, bố mẹ cần ghi nhớ và thực hiện một số lưu ý sau: Tắm hoặc lau người nhẹ nhàng cho trẻ thường xuyên để loại bỏ virus và các tác nhân tiêu cực khác từ môi trường. Khi tắm/lau người, không sử dụng nước lạnh, cũng không sử dụng nước quá nóng. Mặc đồ rộng, mềm, thấm hút mồ hôi cho trẻ đế hạn chế nguy cơ mụn nước vỡ. Không gãi mụn nước để tránh lan tỏa tổn thương. Chủ động cách ly trẻ. Khi các dấu hiệu biến chứng xuất hiện, cho trẻ đến cơ sở y tế uy tín gần nhất ngay.
>>>>>Xem thêm: Chẩn đoán và điều trị hạ thân nhiệt ở trẻ em
Cho trẻ thăm khám với chuyên gia khi nghi ngờ trẻ bị thủy đậu
5. Phòng ngừa thủy đậu
Không có thuốc điều trị đặc hiệu nhưng thủy đậu có vắc xin. Tiêm vắc xin đầy đủ là cách phòng ngừa thủy đậu đơn giản nhất và hiệu quả nhất. Theo đó, vắc xin thủy đậu có liệu trình tiêm như sau:
– Mũi 1: Tiêm vào thời điểm trẻ đủ 1 tuổi
– Mũi 2: Trường hợp trẻ 1 – 13 tuổi, tiêm cách mũi 1 tối thiểu 3 tháng. Trường hợp trẻ trên 13 tuổi, tiêm cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Trong trường hợp chưa tiêm vắc xin, bố mẹ nên và không nên thực hiện những lưu ý sau để phòng ngừa thủy đậu cho trẻ:
– Không nên: Cho trẻ tiếp xúc thân mật với người bệnh. Cho trẻ đến những địa điểm đã ghi nhận ca bệnh thủy đậu,…
– Nên: Vệ sinh tay cho trẻ sạch sẽ nhiều lần trong ngày bằng các sản phẩm khử khuẩn. Cho trẻ tiêm vắc xin trong 3 ngày nếu trẻ vô tình tiếp xúc thân mật với người bệnh,…
Phía trên là toàn bộ thông tin hữu ích về bệnh thủy đậu bố mẹ nên nắm được. Nếu còn băn khoăn, liên hệ ngay Thu Cúc TCI để được giải đáp chi tiết mọi thắc mắc một cách nhanh chóng, bố mẹ nhé!
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.