Bệnh viêm ruột thừa có bắt buộc phải mổ không là câu hỏi được rất nhiều người đặt ra. Phẫu thuật cắt bỏ viêm ruột thừa được coi là phương pháp điều trị “tiêu chuẩn vàng” hiện nay mà chưa có phương pháp nào có thể thay thế. Vì sao lại như vậy? Hãy cùng tìm hiểu ngay ở bài viết sau đây.
Bạn đang đọc: Bệnh viêm ruột thừa có bắt buộc phải mổ hay không?
1. Các phương pháp điều trị bệnh viêm ruột thừa thường gặp
1.1 Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa
Phẫu thuật viêm ruột thừa là việc thực hiện cắt bỏ hoàn toàn phần ruột thừa. Phẫu thuật bao gồm 2 loại: có thể là mổ mở được thực hiện bằng cách rạch da ở vùng bụng 5 – 10 cm (phẫu thuật mở) hoặc phẫu thuật thông qua một vài lỗ nhỏ ở vùng bụng (phẫu thuật nội soi).
Thông thường, phẫu thuật nội soi giúp người bệnh hồi phục nhanh hơn, vết thương cũng ít đau và đảm bảo tính thẩm mỹ tốt hơn. Vì vậy, phương pháp này là lựa chọn tối ưu cho hầu hết các trường hợp viêm ruột thừa thông thường trừ các trường hợp chống chỉ định của phẫu thuật nội soi như: người bệnh có bệnh lý tim mạch và bệnh lý hô hấp nặng, đã tiến hành phẫu thuật ổ bụng trước đó (chống chỉ định ở mức tương đối).
Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa cần được tiến hành càng sớm càng tốt để tránh những biến chứng bệnh nguy hiểm, thậm chí còn đe dọa tới tính mạng người bệnh. Chính vì thế, việc nhận biết sớm các triệu chứng viêm ruột thừa là rất cần thiết vì sẽ giúp ích nhiều trong việc điều trị kịp thời và mang đến hiệu quả tốt.
1.2. Điều trị bệnh viêm ruột thừa không phẫu thuật
Theo một số nghiên cứu, với những trường hợp viêm ruột thừa cấp không kèm biến chứng có thể được điều trị bằng kháng sinh với tỷ lệ thành công hơn 90%. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát trong quá trình bảo tồn không mổ sau 1 năm là khá cao hơn 30%. Đó cũng là lý do vì sao cho đến nay phẫu thuật vẫn luôn là “tiêu chuẩn vàng” trong điều trị viêm ruột thừa cấp.
Với trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng gây áp xe ruột thừa, người bệnh sẽ được điều trị biến chứng trước và kết hợp với kháng sinh. Sau đó sẽ xem xét cắt ruột thừa sau 6 tháng khi tình trạng bệnh đã ổn định.
Với trường hợp viêm ruột thừa không có biến chứng và tình trạng người bệnh không đảm bảo cho phẫu thuật như: Người bệnh rối loạn đông máu nặng, người bệnh có bệnh nội khoa rất nặng không thể chịu đựng được ca phẫu thuật thì có thể cân nhắc áp dụng biện pháp điều trị bảo tồn với kháng sinh.
Tìm hiểu thêm: Các cách chữa loét dạ dày chuẩn phác đồ
2. Biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật cắt ruột thừa
Tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa nói chung là từ 4-15%. Những biến chứng thường gặp đó là: chảy máu vết mổ hoặc ở ổ bụng; nhiễm trùng vết mổ hoặc ổ bụng; dịch áp xe tồn lưu; thương tổn tạng rỗng; tình trạng dính ruột sau mổ; các biến chứng liên quan đến gây mê như thuyên tắc mạch, thuyên tắc phổi,…
Tỷ lệ biến chứng còn tùy thuộc vào tình trạng viêm ruột thừa có biến chứng hay chưa, phương pháp phẫu thuật áp dụng, các bệnh lý nền kèm theo,… Ví dụ, với mổ nội soi thì tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp hơn so với mổ mở. Tỷ lệ dịch áp xe tồn lưu và dính ruột sau mổ ở người bệnh viêm ruột thừa có biến chứng sẽ cao hơn so với viêm ruột thừa không biến chứng.
>>>>>Xem thêm: 6 dấu hiệu bệnh ruột thừa thường gặp
3. Chăm sóc người bệnh viêm ruột thừa sau mổ
Đối với người bệnh sau mổ viêm ruột thừa cần đặc biệt quan tâm đến chế độ chăm sóc để quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi cũng như mang đến hiệu quả điều trị tốt.
3.1. Chú ý trong thói quen sinh hoạt và sử dụng thuốc
– Sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau phải tuân theo chỉ định của bác sĩ. Hoặc người bệnh cũng có thể sử dụng miếng đệm sưởi ấm hoặc dùng túi nước đá chườm lên vết mổ để giảm đau.
– Trong tuần đầu tiên sau khi phẫu thuật, người bệnh tuyệt đối không vận động mạnh, không bưng bê vật nặng hay tham gia các hoạt động gắng sức.
– Đối với trẻ em, trong trường hợp ruột thừa chưa bị vỡ thì trẻ có thể đi học lại sau 2-3 ngày phẫu thuật. Nếu ruột thừa đã bị vỡ, trẻ có thể đi học lại sau 2 tuần phẫu thuật. Hầu hết trẻ em có thể tham gia các hoạt động thể thao nhẹ nhàng sau 1 tuần phẫu thuật.
– Vệ sinh đều đặn và rửa vết mổ tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ.
– Mặc quần áo thoải mái, cần tránh đồ bó sát vì có thể gây chèn ép quanh vị trí vết mổ.
– Không nên lái xe cho tới lần tái khám đầu tiên sau mổ.
– Tham khảo ý kiến bác sĩ về thời điểm có thể quan hệ tình dục sau phẫu thuật.
3.2. Lên thực đơn ăn uống lành mạnh sau mổ bệnh viêm ruột thừa
– Ngay sau khi mổ nên ăn những loại đồ ăn dễ tiêu hoá, mềm và cần chia bữa ăn thành nhiều phần nhỏ trong ngày từ 6 – 8 bữa/ngày.
– Quay về chế độ ăn bình thường như cũ theo chỉ định cho phép của bác sĩ ở thời điểm phù hợp.
– Uống nhiều nước và các loại thức uống không chứa caffeine, tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, chất béo,… để tránh tình trạng táo bón sau phẫu thuật.
3.3. Khi nào cần chủ động liên lạc với bác sĩ?
Sau phẫu thuật, khi xuất hiện các biểu hiện khác thường sau đây, người bệnh cần tới gặp ngay bác sĩ để có hướng xử lý kịp thời:
– Người sốt cao trên 38 độ C, có ho hoặc không (Đây là dấu hiệu nhiễm trùng phổi hoặc tình trạng nhiễm trùng ở ổ bụng.
– Nhịp tim tăng cao ở ngưỡng trên 100 nhịp/phút.
– Đau ngực và khó thở đột ngột.
– Đau bụng nhiều hơn.
– Vết mổ sưng đỏ quá mức bình thường hoặc chảy dịch.
– Vết mổ bị hở miệng.
– Sưng chân hoặc đau bắp chân do hình thành cục máu đông.
– Buồn nôn, nôn, đổ nhiều mồ hôi mà vẫn ớn lạnh.
– Tiêu chảy liên tục kèm sốt cao (Đây là dấu hiệu nhiễm trùng đường ruột).
– Táo bón.
– Không có khả năng vệ sinh bình thường hoặc bàng quang trống.
Như vậy, phẫu thuật là chỉ định phổ biến trong điều trị bệnh viêm ruột thừa. Dựa theo tình trạng cụ thể của người bệnh để bác sĩ đưa ra kết luận phương án xử lý phù hợp. Hy vọng những thông tin cung cấp trên đây có thể giúp người bệnh và bạn đọc có thể yên tâm hơn khi lựa chọn phẫu thuật điều trị viêm ruột thừa.