Viêm ruột thừa là một trong các bệnh lý tiêu hóa có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân, triệu chứng, các biến chứng của bệnh ra sao? Có những cách chẩn đoán và điều trị như thế nào? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu trong bài viết dưới dây.
Bạn đang đọc: Bệnh viêm ruột thừa: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
1. Ruột thừa là gì?
Ruột thừa là một đoạn ruột hẹp, tận cùng, kín, dài khoảng vài centimet. Nó bám dính vào manh tràng, cụ thể ở đoạn đầu tiên của ruột già. Bên trong lớp lót của lòng ruột thừa tiết ra ít chất nhầy sau đó chảy vào manh tràng. Ở thành của ruột thừa chứa mô bạch huyết và có chứa lớp cơ nhưng lớp cơ này phát triển kém. Đây là một phần của hệ miễn dịch sản xuất kháng thể.
2. Bệnh viêm ruột thừa là gì?
Đây là hiện tượng ruột thừa bị viêm. Đa số mọi người nghĩ tình trạng này là do lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng bị tắc nghẽn. Sự tích tụ nhiều chất dịch nhầy trong lòng ruột thừa có thể dẫn đến hiện tượng tắc nghẽn này. Cũng có thể do phân từ manh tràng đi vào ruột thừa. Từ đây các chất nhầy hay phân trở nên cứng và làm tắc nghẽn lỗ thông.
Hiện tượng phân cứng được gọi là “sỏi phân”. Khi đó phân có kích thước bằng hạt đậu, cứng và bị can xi hóa, dẫn đến gây tắc nghẽn lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng. Cũng có thể do mô bạch huyết của ruột thừa bị phù dẫn đến tắc nghẽn. Nếu hiện tượng tắc nghẽn xảy ra, các vi khuẩn thường trú trong lòng ruột thừa bắt đầu xâm lấn và hoạt động ở thành ruột thừa. Hiện tượng các vi khuẩn tấn công đó được gọi là viêm.
Khi đó cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tấn công các vi khuẩn. Nếu vi khuẩn tấn công lan rộng, lâu dần ở thành ruột thừa thì ruột thừa sẽ bị vỡ ra. Sau khi ruột thừa vỡ, vi khuẩn sẽ lan rộng vào ổ bụng. Nhưng hiện tượng nhiễm trùng này thường chỉ giới hạn thành một vùng nhỏ. Khu vực giới hạn xung quanh ruột thừa được gọi là áp xe quanh ruột thừa.
3. Nguyên nhân bệnh viêm ruột thừa
Độ tuổi thanh thiếu niên và trẻ nhỏ từ 10 đến 30 tuổi là đối tượng thường bị viêm. Bệnh cũng có thể xảy ra với các bé 3 – 5 tuổi. Bệnh này không theo di truyền và không lây lan. Theo các bác sĩ một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bị hiện tượng đau ruột thừa điển hình như:
– Tắc nghẽn lòng ruột thừa;
– Ruột thừa bị nhiễm trùng;
– Mạch máu ở ruột thừa tắc nghẽn.
4. Triệu chứng cảnh báo điển hình
Một số trường hợp viêm có thể tự khỏi mà không cần phẫu thuật. Nếu hiện tượng viêm và nhiễm trùng không lan rộng vào ổ bụng thì có thể không cần can thiệp. Tình trạng viêm, đau cùng một số triệu chứng sẽ biến mất. Một số triệu chứng để nhận biết bệnh viêm ruột thừa bao gồm:
– Xuất hiện tình trạng nôn, ói;
– Vùng dưới bên phải của bụng đau, dùng tay ấn vào càng đau;
– Đau nhức ở vị trí phía trên rốn. Tình trạng có thể lan rộng đến khu vực dưới bên phải của bụng;
– Khi ho, hắt hơi, đi lại hoặc hít thở sâu sẽ đau hơn bình thường;
– Xuất hiện sốt nhẹ;
– Có thể kèm theo bị tiêu chảy, táo bón;
– Chán ăn, không ngon miệng;
– Bụng bị sưng tấy.
5. Các biến chứng của bệnh
Bệnh lý này có thể gây ra nhiều biến chứng trầm trọng, thường gặp là:
– Có thể dẫn đến tình trạng vỡ ruột thừa: Khi ruột thừa bị vỡ, lập tức các chất của đường ruột cùng các vi khuẩn gây bệnh sẽ tràn vào khoang bụng. Việc này có thể dẫn đến nhiễm trùng ổ bụng. Tên gọi khác của hiện tượng này là viêm phúc mạc.
– Hình thành áp xe trong bụng: Nếu ruột thừa vỡ sẽ dẫn đến nhiễm trùng cùng với sự rò rỉ các chất đường ruột. Từ đó áp xe – ổ áp xe có thể hình thành và bị nhiễm trùng quanh ruột thừa. Vậy nên hiện tượng viêm ruột thừa áp xe cần phải điều trị sớm khi vỡ ổ áp xe. Điều này giúp tránh gây nhiễm trùng lan rộng sang khoang bụng.
Tìm hiểu thêm: Viêm dạ dày ruột ở người lớn cần lưu ý
6. Kiểm tra và chẩn đoán
Ruột thừa bị viêm có thể đau tùy theo sự thay đổi của thời gian. Vậy nên công tác chẩn đoán đôi khi sẽ rất khó khăn. Đồng thời, tình trạng đau bụng có thể phát sinh từ một số vấn đề khác. Nên khó phân biệt nguyên nhân là do sức khỏe hay do bệnh viêm ruột thừa.
Để chuẩn đoán được chính xác và nhanh chóng, các bác sĩ sẽ khai thác lịch sử các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện thường ngày của bệnh nhân. Sau đó sẽ tiến hành thực hiện kiểm tra toàn diện về thể chất của bụng. Các phương pháp chẩn đoán được dùng bao gồm:
6.1. Đánh giá hiện tượng đau của bệnh nhân
Bác sĩ thường sẽ tác động một lực nhẹ nhàng vào vùng đau để kiểm tra. Khi tăng dần áp lực hoặc phát đột ngột, đau ruột thừa thường sẽ cảm nhận rõ ràng hơn. Từ đó sẽ phát tín hiệu đến các phúc mạc lân cận bị viêm. Các bác sĩ sẽ xem xét các yếu tố đặc thù của bệnh như: độ cứng của bụng, xu hướng đáp ứng với áp lực trên ruột thừa bằng việc cứng cơ bụng.
6.2. Xét nghiệm máu chẩn đoán viêm ruột thừa
Các bác sĩ sẽ kiểm tra và xác định được xem bạch cầu có cao hay không. Đồng thời xét nghiệm máu có thể chỉ ra nhiễm trùng.
6.3. Thực hiện xét nghiệm nước tiểu
Từ nước tiểu các bác sĩ có thể phân tích hiện tượng đau không đến từ nguyên nhân nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận.
6.4. Chẩn đoán hình ảnh bệnh viêm ruột thừa
Qua hình ảnh X quang bụng, siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT scan) có thể giúp các bác sĩ có thể xác nhận tình trạng bệnh. Hoặc có thể tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đau.
7. Cách điều trị viêm ruột thừa
Biện pháp chữa trị thường được thực hiện là phẫu thuật cắt bỏ. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa có thể được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở. Trong đó việc phẫu thuật liên quan đến một vài yếu tố điều kiện của người bệnh.
Hiện nay với kỹ thuật phẫu thuật nội soi cho phép phục hồi nhanh hơn. Cũng như việc chữa lành vết sẹo nhỏ cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên phẫu thuật nội soi không phải ai cũng thích hợp. Với trường hợp ruột thừa bị vỡ và nhiễm trùng đã lan rộng thì các bác sĩ sẽ chọn phương pháp mổ mở. Lý do là bởi tiến hành mổ mở cho phép bác sĩ phẫu thuật có thể làm sạch ổ bụng.Các bệnh nhân sau khi phẫu thuật thường phải ở lại bệnh viện 1 – 2 tuần.
Trong trường hợp ruột thừa đã vỡ đồng thời áp xe đã hình thành xung quan, các bác sĩ có thể tiến hành cách đặt ống thông qua da và thành áp xe. Với cách này có thể được thực hiện vài tuần sau khi nhiễm trùng.
>>>>>Xem thêm: Sau khi cắt polyp dạ dày ăn gì tốt?
8. Những lưu ý sau khi điều trị
Thông thường thời gian hồi phục của bệnh là một vài tuần. Tuy nhiên trong trường hợp ruột thừa vỡ, bệnh nhân có thể mất nhiều thời gian để phục hồi. Trong thời gian này, bệnh nhân có thể thực hiện một số hoạt động để quá trình phục hồi được nhanh hơn.
– Tránh hoạt động vất vả: Nếu phẫu thuật mổ mở cắt ruột thừa, bạn nên hạn chế hoạt động 10 – 14 ngày đầu tiên sau khi phẫu thuật. Với mổ nội soi có thể ngắn hơn là 2 – 4 ngày.
– Khi ho, cười hoặc vận động khác phải hỗ trợ bụng.
– Liên hệ với bác sĩ khi dùng thuốc giảm đau không hiệu quả.
– Khi đã sẵn sàng hãy đứng dậy và di chuyển, từ từ bắt đầu sau đó tăng hoạt động khi cảm thấy sức khỏe đã ổn.
– Khi cảm thấy mệt mỏi hãy đi ngủ hoặc nghỉ ngơi. Có thể thấy cảm thấy buồn ngủ hơn bình thường khi cơ thể đang lành lại.
– Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quay lại làm việc. Trẻ em có thể có thể trở lại trường học khoảng một tuần sau khi phẫu thuật. Tuy nhiên lưu ý không hoạt động gắng sức và nặng nhọc. Nên được giới hạn hoạt động trong 2 – 4 tuần sau khi phẫu thuật.
Trên đây là các thông tin về bệnh viêm ruột thừa, bao gồm định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị. Hãy đến cơ sở y tế uy tín để thăm khám khi có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh. Việc kiểm tra và điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh.