Biến chứng do viêm mủ màng phổi có dấu hiệu bệnh

Viêm mủ màng phổi là sự tràn mủ trong khoang màng phổi. Các biến chứng do viêm mủ màng phổi để lại rất nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Vì thế người bệnh cần điều trị ngay khi có dấu hiệu bệnh để ngăn biến chứng.

Bạn đang đọc: Biến chứng do viêm mủ màng phổi có dấu hiệu bệnh

1. Viêm mủ màng phổi là do đâu?

Nhiều nghiên cứu cho thấy viêm mủ màng phổi có thể xuất hiện đầu tiên ở khoang màng phổi hoặc thứ phát sau một số bệnh như: viêm phổi, áp-xe phổi, giãn phế quản, ung thư phổi bội nhiễm, dị vật phổi, nấm phổi, viêm tắc động mạch phổi…

Biến chứng do viêm mủ màng phổi có dấu hiệu bệnh

Bệnh viêm mủ màng phổi thường là do vi khuẩn, gây tình trạng đau ngực, khó thở…ảnh hưởng tới sức khỏe.

Vi khuẩn gây viêm mủ màng phổi thường gặp là tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, vi khuẩn lao…
Khi bị viêm mủ màng phổi cấp tính, người bệnh thường có dấu hiệu như: bệnh khởi đầu đột ngột, rầm rộ hoặc khởi đầu bằng những triệu chứng giống như bị cảm cúm. Nếu viêm mủ màng phổi thứ phát do các bệnh khác thì rất khó xác định thời gian khởi phát của bệnh.
Giai đoạn toàn phát có các triệu chứng: đau ngực, khó thở, ho khan, sốt cao, đau đầu, mất ngủ, kém ăn, gầy sút, bạch cầu trong máu tăng cao.
Nếu bệnh nhân bị viêm mủ màng phổi bán cấp và mạn tính, xuất hiện sau khi bệnh khởi phát trên 2 tháng nếu không được điều trị, gồm các triệu chứng: đau ngực, khó thở, ho có đờm hoặc có mủ hôi…

2. Biến chứng do viêm mủ màng phổi

Viêm mủ màng phổi không thể tự hấp thu và khỏi nếu không được điều trị. Trường hợp điều trị tích cực ngay từ giai đoạn cấp tính thì bệnh có thể khỏi và ít để lại di chứng nặng.

Tìm hiểu thêm: U nang buồng trứng 2 vạch: Nguyên nhân và cách xử lý

Biến chứng do viêm mủ màng phổi có dấu hiệu bệnh

Bệnh viêm mủ màng phổi có thể gây biến chứng nguy hiểm nên người bệnh cần điều trị sớm ngay từ khi mới phát hiện bệnh

Ngược lại, nếu điều trị không tốt hoặc không được điều trị đúng thì mủ màng phổi sẽ trở thành mạn tính và dẫn tới các biến chứng nặng như: vỡ ra thành ngực, thường ở đường nách sau vì là nơi thành ngực mỏng và là chỗ thấp khi bệnh nhân nằm. Mủ từ khoang màng phổi rò qua khe liên sườn vào dưới da rồi sau đó vỡ qua da ra ngoài, tạo thành lỗ rò mủ kéo dài ở thành ngực.
Rò phế quản: mủ từ khoang màng phổi vỡ vào nhu mô phổi và rò vào phế quản. Bệnh nhân đột nhiên thấy đau nhói, khạc ra ít máu, khó thở rồi ộc ra một lượng mủ lớn. Nếu là rò phế quản lớn với lượng mủ nhiều thì bệnh nhân có thể bị ngạt thở cấp tính và thậm chí có thể tử vong. Nếu rò phế quản nhỏ thì bệnh nhân ho và khạc mủ thối kéo dài.
Có khi gặp trường hợp vỡ ổ mủ màng phổi vào thực quản hoặc qua cơ hoành vào ổ bụng. Biến chứng toàn thân có thể gặp như: thoái hoá dạng tinh bột (amyloid) ở gan, thận, nhiễm khuẩn huyết, áp-xe các cơ quan khác, suy tim…
Để ngăn ngừa những biến chứng do viêm mủ màng phổi gây ra, người bệnh cần tới các cơ sở y tế, bệnh viện có chuyên khoa Hô hấp để được thăm khám và điều trị ngay khi mới có dấu hiệu bệnh. Tùy vào tình trạng, mức độ nặng – nhẹ mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị phù hợp.

Biến chứng do viêm mủ màng phổi có dấu hiệu bệnh

>>>>>Xem thêm: Cảm cúm nên uống thuốc gì để nhanh khỏi, an toàn

Người bệnh tin tưởng lựa chọn chuyên khoa Hô hấp – Bệnh viện Thu Cúc để được thăm khám và điều trị kịp thời bệnh

Phải điều trị sớm, tích cực, phối hợp chặt chẽ việc dùng kháng sinh mạnh và theo kháng sinh đồ, nâng cao thể trạng cho bệnh nhân bằng ăn uống tốt, truyền đạm, các loại sinh tố… Tập thở để phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi và làm phổi nở sát thành ngực.
Trong trường hợp nặng và đã xuất hiện biến chứng thì người bệnh có thể được chỉ định phẫu thuật nhằm điều trị viêm mủ màng phổi.
Dù điều trị bằng phương pháp nào cũng cần có sự chỉ định cụ thể của bác sĩ. Do đó người bệnh cần đến các bệnh viện có chuyên khoa Hô hấp. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc là một trong những địa chỉ uy tín với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giỏi về các bệnh lý hô hấp sẽ giúp điều trị hiệu quả bệnh cho mọi người bệnh.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *