Các cách khám lác mắt phổ biến hiện nay

Lác mắt (lé) là tình trạng lệch trục nhìn của mắt gây ra mắt nhìn bị lệch, không thể nhìn thẳng. Người bệnh lác mắt nếu điều trị muộn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực và cuộc sống sau này. Nhiều người thắc mắc rằng có những cách gì để khám lác? Cùng Thu Cúc TCI tìm hiểu cách cách khám lác phổ biến hiện nay qua bài viết này nhé.

Bạn đang đọc: Các cách khám lác mắt phổ biến hiện nay

1. Tổng quan về mắt lác (lé mắt)

Mắt lác (lé mắt) là bệnh khiến hai mắt không thể nhìn theo hướng giống nhau và thẳng vào một vật. Bệnh này gây mất sự cân bằng của cơ vận nhãn, tùy thuộc cơ bị ảnh hưởng mà dẫn đến:

– Lác trong (hai mắt lệch vào trong).

– Lác ngoài (hai mắt lệch ra bên ngoài).

– Lác trên (hai mắt lệch lên trên).

– Lác dưới ( khi hai mắt lệch xuống dưới).

Trong quá trình phát triển của trẻ em, việc bị lác mắt có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thị giác. Thậm chí lác mắt còn gây nhược thị cả hai mắt. Với người trưởng thành, lác mắt không chỉ ảnh hưởng đến vẻ đẹp mà còn gây rào cản lớn trong việc giao tiếp hàng ngày. Đối với người già, sự xuất hiện bất ngờ của lác mắt có thể là dấu hiệu cho thấy sự cấp tính của một bệnh lý ở hệ thống thần kinh vận động. Do đó, việc khám và tìm nguyên nhân để điều trị là cần thiết.

2. Các cách khám lác mắt phổ biến hiện nay

2.1 Hỏi về bệnh sử của bệnh nhân

– Tuổi bắt đầu biểu hiện lác: Sự xuất hiện của lác ở một giai đoạn sớm có thể đồng nghĩa với triệu chứng thị lực kém ngày càng nghiêm trọng. Trái lại, việc lác xuất hiện muộn có thể được ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể được điều chỉnh.

– Kiểu mà lác xuất hiện: Lác có thể xuất hiện dần dần, đột ngột hoặc lác có thể thay đổi từ lần này sang lần khác.

– Đặc điểm của lác: Lác luân hồi có khả năng gây ảnh hưởng đến thị giác hai mắt. Trong khi lác luân phiên có thể không dẫn đến tình trạng nhược thị.

– Phương pháp điều trị đã được thực hiện trước đây: Như bịt mắt, đeo kính hoặc phẫu thuật…

– Tiền sử khi sinh: Bao gồm việc sinh đủ tháng hoặc thiếu tháng, cân nặng khi sinh và các quá trình can thiệp y tế trong quá trình sinh.

– Các bệnh toàn thân liên quan (có thể có hoặc không).

– Tiền sử của gia đình: Lác thường có yếu tố di truyền trong gia đình.

2.2 Khám thị lực mắt lác

Khi muốn kiểm tra thị lực của trẻ nhỏ, nên thực hiện khám lác từng mắt một. Đối với trẻ nhỏ không thể đo thị lực bằng cách thông thường, ta có thể sử dụng một vật nhỏ di chuyển trước mắt và quan sát trẻ có nhìn theo không. Đối với trẻ khoảng 3-4 tuổi, có thể thử kiểm tra thị lực bằng cách sử dụng bảng hình vẽ. Còn trẻ từ 5 tuổi trở lên, có thể sử dụng bảng hoặc khối vuông chữ E.

Các cách khám lác mắt phổ biến hiện nay

Khám thị lực mắt lác (minh họa)

Đối với trẻ lớn hơn, ta có thể thử kiểm tra bằng cách sử dụng bảng Snellen hoặc Landolt.

2.3 Khám khúc xạ lác mắt

Để đo khúc xạ cho các trường hợp khám lác cần phải làm liệt thể mi. Đối với trẻ nhỏ, phương pháp phổ biến là sử dụng atropin 0,5%. Mục đích để loại bỏ hoàn toàn yếu tố điều tiết.
Điều này thực hiện bằng cách tra hai mắt liên tục trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, tùy thuộc vào tuổi của trẻ. Đối với trẻ lớn, có thể sử dụng cyclopentolat 1-2% như một phương pháp khám lác khác để đạt được mục tiêu tương tự.

2.4 Khám độ cân bằng của hai mắt và đo góc lác

Ở bước này sẽ phải sử dụng các phương pháp dùng ánh phản quang trên giác mạc để đo lường.

3. Khám độ cân bằng của hai mắt và đo góc lác bằng cách nào?

3.1 Khám bằng phương pháp Hirchberg

Bệnh nhân đang quan sát một nguồn sáng nằm ngang ở khoảng cách 40cm từ mắt. Trong mắt bình thường, hai chấm phản quang trên giác mạc sẽ được cân đối ở trung tâm của đồng tử.

Tìm hiểu thêm: Những thực phẩm giúp đôi mắt sáng

Các cách khám lác mắt phổ biến hiện nay

Khám lác bằng phương pháp Hirchberg (minh họa)

Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh lác, ánh sáng phản quang sẽ lệch khỏi trung tâm. Mỗi lần thay đổi 1mm sẽ tương ứng với 7° (hoặc 15 A) sự lệch của ánh sáng phản quang. Vị trí ánh sáng phản quang ở bờ đồng tử là 15°, ở rìa giác mạc là 45° và ở vị trí giữa bờ đồng tử và rìa giác mạc là 30°.

3.2 Khám lác bằng phương pháp Krimky

Bệnh nhân cần định thị khi nhìn vào nguồn sáng. Dần dần, các lăng kính có công suất tăng dần được đặt trước mắt cho đến khi hai chấm phản quang trên giác mạc nằm đúng tâm đồng tử. Góc lác được xác định bằng công suất của lăng kính chính.

Các cách khám lác mắt phổ biến hiện nay

>>>>>Xem thêm: Cận Thị 1/10 Là Bao Nhiêu Độ?

Khám lác bằng phương pháp Krimky (minh họa)

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hai phương pháp đo góc lác trên không đạt được độ chính xác tuyệt đối và phải phân biệt chúng với các hiện tượng giả lác.

3.3 Khám lác bằng máy Synoptophore

Một công cụ không thể thiếu trong việc khám lác là máy Synoptophore. Máy này được sử dụng để đo góc lác và khám thị giác hai mắt. Ngoài ra, để đo biên độ hợp thị, cũng như phát hiện bất thường về võng mạc và ức chế võng mạc.

Máy Synoptophore có cấu trúc bao gồm hai ống hình trụ vuông góc có khả năng xoay quanh một trục thông qua cánh tay điều khiển. Mỗi góc của ống được trang bị một gương. Thị kính của máy có thấu kính +6,5 D để tạo ra khoảng cách đo tương đương 6 mét. Phía đầu của ống có các khe để đặt các hình thử.

3.4 Các khám nghiệm che mắt

Để phát hiện lác thực sự, ta có thể sử dụng phương pháp che mắt (cover test). Khi nghi ngờ về mắt trái bị lác, ta che mắt phải và quan sát sự chuyển động của mắt trái. Có hai trường hợp mắt trái có thể xảy ra:

– Trường hợp mắt trái không có sự chuyển động: Điều này cho thấy không có lác xảy ra.

– Trường hợp mắt trái có động tác trả về nhìn thẳng (định thị): Điều này cho biết mắt trái có lác. Hướng chuyển động của mắt cung cấp thông tin về kiểu lác. Ví dụ như lác trong, mắt sẽ chuyển động ra ngoài, và lác trên, mắt sẽ chuyển động xuống dưới. Nếu mắt trái là mắt nhược thị nặng, thì động tác trả về thường diễn ra chậm hơn.

Hy vọng những thông tin về các cách khám lác mắt phổ biến này sẽ hữu ích với bạn đọc. Đừng quên để kết quả khám mắt chuẩn xác nhất, bạn hãy chọn địa chỉ uy tín để gửi gắm nhé. Bất kỳ câu hỏi nào liên quan về khám lác mắt bạn có thể liên hệ cho Thu Cúc TCI ngay nhé.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *