Thiếu máu là tình trạng không hiếm gặp ở trẻ em. Thông qua các chỉ số thiếu máu ở trẻ em, các bác sĩ sẽ đánh giá chính xác tình trạng thiếu máu và có các biện pháp điều trị thích hợp.
Bạn đang đọc: Các chỉ số thiếu máu ở trẻ em
1.Các chỉ số thiếu máu ở trẻ em
Tình trạng thiếu máu ở trẻ em được đánh giá thông qua các chỉ số hồng cầu. Trong đó quan trọng nhất là chỉ số hồng cầu huyết sắc tố và chỉ số hồng cầu ngoại vi.
RBC, HgB và HCT là ba trong các chỉ số thiếu máu ở trẻ em quan trọng
1.1. Chỉ số lượng hồng cầu RBC
Lượng hồng cầu cho biết số lượng tế bào hồng cầu có trong một đơn vị thể tích máu. Mỗi ngày, cơ thể có từ 200 – 400 tỷ tế bào máu bị chết đi, chính vì thế lượng hồng cần có để thay thế mỗi ngày là rất lớn. Chỉ số RBC cho biết lượng hồng cầu có đang ở mức bình thường, tăng cao hay bị giảm sút.
Số lượng hồng cầu thay đổi theo từng độ tuổi. Ở trẻ khỏe mạnh bình thường, chỉ số lượng hồng cầu như sau:
Trẻ sơ sinh với thai kỳ hoàn toàn khỏe mạnh và đủ tháng, lượng hồng cầu (RBC) từ 4.5 – 6×1012/l. Chỉ số RBC giảm mạnh ngay sau khi trẻ chào đời do hiện tượng vàng da sinh lý, vỡ hồng cầu. Tuy nhiên khi hiện tượng vàng da giảm dần thì lượng hồng cầu sẽ dần trở về bình thường với lượng hồng cầu RBC khoảng 4 x1012/ L.
Khi trẻ 6 – 12 tháng tuổi, chỉ số RBC là 3.5 x 1012/l,
Khi 2 tuổi, chỉ số lượng hồng cầu RBC ổn định 4 x 1012 /l.
Ở từng giai đoạn, nếu lượng hồng cầu được xác định thấp hơn mức trung bình theo từng giai đoạn nêu trên được đánh giá là thiếu máu.
1.2. Chỉ số HCT – Hematocrit
Chỉ số HCT – Hematocrit còn được gọi là chỉ số dung tích hồng cầu, phản ánh tỉ lệ của thể tích hồng cầu với thể tích máu đo dưới dạng đơn vị %. Ở trẻ khỏe mạnh bình thường, chỉ số HCT trung bình dao động từ 35 – 39%.
Trong trường hợp thiếu máu thì HCT cũng giảm mạnh.
1.3. Chỉ số HGB – Hemoglobin
Chỉ số huyết sắc tố HgB cho biết lượng huyết sắc tố có trong máu. Cùng với hai chỉ số nếu trên, chỉ số HgB góp phần giúp đánh giá cơ thể có thiếu máu thực sự hay không.
Ở trẻ em:
– Chỉ số huyết sắc tố HgB bình thường trung bình khoảng 11g/Dl.
– Chỉ số huyết sắc tố HgB > 10g/dl được đánh giá là thiếu máu nhẹ và không cần can thiệp truyền máu.
– Chỉ số huyết sắc tố HgB từ 8 – 10g/dl được đánh giá thiếu máu vừa và cần theo dõi để cân nhắc nhu cầu truyền máu.
– Chỉ số huyết sắc tố HgB từ 6 – 8 g/dl được coi là thiếu máu nặng và cần truyền máu.
– Chỉ số huyết sắc tố HgB
2. Các biểu hiện của việc thiếu máu
Thiếu máu ở trẻ được khẳng định chính xác thông qua các chỉ số khi làm xét nghiệm máu. Tuy nhiên, khi bị thiếu máu, cơ thể trẻ luôn có những tín hiệu cảnh báo với những triệu chứng điển hình như:
Tìm hiểu thêm: Trẻ bao nhiêu tuổi thì cắt được amidan?
Trẻ thiếu máu khiến da xanh xao
2.1. Nước da xanh xao
Đây là một trong những triệu chứng điển hình ở trẻ bị thiếu máu nói riêng và người bị thiếu máu nói chung. Nguyên nhân là do khi thiếu máu, các tế bào, mạch máu, mao mạch dưới da không nhận đủ lượng oxy, quá trình trao đổi chất của cơ thể cũng giảm khiến nguồn dinh dưỡng không đủ. Dẫn đến các bộ phận bên ngoài, trong đó có da dẻ sẽ bị tác động nhiều nhất, gây nên hiện tượng xanh xao.
2.2. Trẻ yếu, dễ ốm và ngại vận động
Thiếu oxy do thiếu máu dẫn đến quá trình chuyển hóa năng lượng cũng bị giảm là khiến cơ thể trở nên yếu ớt, sức đề kháng kém. Trẻ bị thiếu máu thường xuyên thấy mệt mỏi, và ngại tham gia các hoạt động thể chất như chạy nhảy.
2.3. Tim đập nhanh
Một trong những biểu hiện của thiếu máu là tim đập nhanh. Do thiếu hồng cầu vận chuyển oxy, chính vì thế để có thể cung cấp đủ lượng oxy cần thiết, tim cần hoạt động nhiều hơn bình thường.
Ngoài ra, trẻ sẽ thường xuyên cảm thấy khó thở.
3. Nguyên nhân gây nên thiếu máu của trẻ em
có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu máu ở trẻ em. Trong đó, các nguyên nhân thiếu máu thường gặp là thiếu máu bẩm sinh, thiếu máu sắt và thiếu máu do chảy máu.
3.1. Thiếu máu bẩm sinh
Do yếu tố di truyền, trẻ có thể mắc các bệnh về maus như Thalassemia hay hồng cầu hình liềm,…. Các bệnh lý này khiến tế bào hồng cầu có cấu trúc bất thường dẫn đến dễ vỡ hồng cầu hoặc hồng cầu không có khả năng chuyên chở oxy gây nên một loạt các triệu chứng của thiếu máu ở trẻ.
3.2. Thiếu máu sắt
Thiếu máu sắt là hiện tượng thiếu máu do lượng sắt trong cơ thể không đủ để tái tạo Hemoglobin – thành phần chính để tạo nên hồng cầu.
>>>>>Xem thêm: Tiêu chảy cấp ở trẻ em: Nguyên nhân, cách điều trị hiệu quả
Thực hiện xét nghiệm máu là cách tốt nhất để tìm ra nguyên nhân thiếu máu
3.3. Thiếu máu do chảy máu
Không ít trường hợp trẻ thiếu máu do đang bị chảy máu bên trong hoặc bên ngoài cơ thể. Có rất nhiều trường hợp trẻ bị chảy máu chân răng, xuất huyết dạ dày hoặc gặp các chấn thương bên ngoài cơ thể,… gây mất máu và thiếu máu trầm trọng,…
Chính bởi có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu máu nhưng đều cho các biểu hiện giống nhau nên cách điều trị cũng hoàn toàn khác nhau. Nhiều bố mẹ nghĩ rằng cứ thiếu máu là phải uống sắt nhưng điều này chỉ đúng khi trẻ thiếu máu sắt. Ngược lại nếu tiếp tục bổ sung sắt cho trẻ khi trẻ bị thiếu máu bẩm sinh hay các nguyên nhân khác,… sẽ gây biến chứng nguy hiểm cho trẻ khi lượng sắt tích tụ trong cơ thể quá nhiều gây nên tình trạng ngộ độc.
Chính vì thế, khi có biểu hiện lâm sàng của thiếu máu, việc đầu tiên cha mẹ cần làm là đưa trẻ tới thăm khám và kiểm tra tìm ra nguyên nhân chính xác.
4. Phát hiện sớm thiếu máu ở trẻ em
Thực hiện các xét nghiệm máu là việc làm cần thiết giúp đánh giá nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu máu. Thông qua phân tích công thức máu sẽ xác định được những yếu tố cơ bản sau đây:
– Số lượng hồng cầu RCB, Tỷ lệ huyết sắc tố Hematocrit , Chỉ số HGB – Hemoglobin cho biết mức độ thiếu máu.
– Số lượng bạch cầu, tiểu cầu tăng/ giảm cho biết cơ thể có đang bị tổn thương, có ổ viêm hay không.
– Hình thái hồng cầu, sức bền hồng cầu,… để đánh giá có những bất thường trong cấu trúc hay không.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện xét nghiệm tủy.
Thiếu máu ở trẻ em là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Thông qua các dấu hiệu lâm sàng và các chỉ số thiếu máu, việc đánh giá nguyên nhân và mức độ chính xác hơn sẽ là cơ sở giúp quá trình điều trị hiệu quả nhất.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.