Gan nhiễm mỡ (gan thoái hóa mỡ) là tình trạng tích tụ chất béo quá nhiều trong mô gan và gây viêm. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan, viêm gan, ung thư gan… nếu không được điều trị kịp thời.
Bạn đang đọc: Cảnh báo biến chứng nguy hiểm của gan nhiễm mỡ
1. Gan nhiễm mỡ là bệnh gì, triệu chứng như thế nào?
Gan thoái hóa mỡ khi mô gan tích tụ quá nhiều chất béo làm ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của gan. Ai cũng có thể mắc bệnh này, đặc biệt là những người uống nhiều rượu bia, béo phì, đái tháo đường và các bệnh nội tiết như suy giáp, suy tuyến yên, hội chứng đa nang buồng trứng…
Bệnh gan nhiễm mỡ trải qua 3 giai đoạn chính với mức độ tích tụ mỡ và các triệu chứng biểu hiện khác nhau:
– Giai đoạn 1: đây là giai đoạn nhẹ, lượng mỡ trong gan chiếm khoảng 5 – 10% tổng trọng lượng lá gan. Bệnh có thể được chữa khỏi nếu phát hiện ở trong giai đoạn này.
– Giai đoạn 2: là giai đoạn tích tụ, lượng mỡ trong gan chiếm 10 – 20% tổng trọng lượng của lá gan. Triệu chứng của người bệnh trong giai đoạn này là chán ăn, khó tiêu, đầy bụng, buồn nôn, mệt mỏi … Những biểu hiện này rất phổ biến nên người bệnh thường chủ quan khiến bệnh nhanh chóng chuyển biến xấu.
– Giai đoạn 3: giai đoạn này lượng mỡ chiếm 20 – 30% tổng trọng lượng lá gan. Bệnh nhân sẽ bị đau tức hạ sườn phải, vàng da, vàng mắt kèm chán ăn, mệt mỏi, sút cân nhanh chóng. Một số triệu chứng khác bao gồm rối loạn nội tiết tố, một số bệnh nhân nam phát triển tuyến vú, cương dương. Khi đã bước sang giai đoạn 3, bệnh rất khó để điều trị, chỉ hạn chế được biến chứng dẫn đến viêm gan, xơ gan và ung thư gan.
Hình ảnh so sánh gan bình thường và gan bị nhiễm mỡ
2. Bệnh gan thoái hóa mỡ gây ra những biến chứng gì?
Gan nhiễm mỡ là bệnh mạn tính, triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh thường chủ quan không thăm khám và điều trị. Trên thực tế, nếu không được kiểm soát sớm, tình trạng nhiễm mỡ ở mô gan sẽ phát triển nhanh và làm tổn thương chức năng gan, kéo theo rất nhiều biến chứng nghiêm trọng.
2.1. Viêm gan
Khoảng 30% trong số người bị gan thoái hóa mỡ có thể bị viêm gan (còn được gọi là tổn thương gan thoái hóa mỡ không do rượu). Biểu hiện của viêm gan là chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu vàng và đi xét nghiệm thấy men gan tăng. Viêm gan lâu ngày khiến gan bị xơ hóa, do đó nên tầm soát định kỳ để phát hiện và điều trị sớm.
2.2. Xơ gan
Gan dư thừa chất béo gây ra biến chứng xơ gan. Khi các tế bào gan bị tổn thương kéo dài, các mô sẹo thay thế các mô lành dẫn đến xơ hóa gan và xơ gan. Có khoảng 5 – 10% những người bị gan thoái hóa mỡ không do rượu tiến triển thành xơ gan. Biến chứng xơ gan từ gan bị nhiễm mỡ khiến người bệnh có nguy cơ tử vong nếu không được can thiệp kịp thời.
Bệnh nhân bị xơ gan sẽ gặp các triệu chứng như: uể oải, chán ăn, nước tiểu vàng, vàng da, xuất huyết tiêu hóa, giãn tĩnh mạch tại thực quản hoặc dạ dày có thể kèm thêm biểu hiện phù chân, chướng bụng …
Tìm hiểu thêm: Điều trị viêm gan uy tín tại Hà Nội
Bệnh lý gan thoái hóa mỡ rất dễ tiến triển thành xơ gan
2.3. Ung thư gan
Mỡ tích tụ trong gan trong thời gian dài gây viêm gan, xơ gan. Người bệnh không được điều trị hiệu quả kết hợp với tác nhân xấu tấn công khiến tế bào gan tổn thương hàng loạt. Quá trình này có thể dẫn tới tình trạng đột biến tự phát và phát triển thành ung thư gan trong thời gian ngắn.
2.4. Gây ảnh hưởng tới tim mạch
Bệnh gan thoái hóa mỡ không do rượu có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch bao gồm bệnh tim mạch vành, suy tim hoặc rối loạn nhịp tim. Các bệnh lý về tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong phổ biến ở bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ không do bia rượu.
2.5. Rối loạn các cơ quan khác
Ngoài gây ra biến chứng trên gan, bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ có thể đối mặt với nguy cơ mắc các bệnh lý rối loạn các cơ quan khác như ung thư đại tràng – trực tràng, bệnh chuyển hóa như loãng xương, bệnh dự trữ glycogen, thiếu hụt vitamin D,… Những biến chứng này kết hợp với các bệnh lý có sẵn ảnh hưởng tới sức khỏe và đe dọa tính mạng người bệnh.
Bệnh gan thoái hóa mỡ có thể dẫn đến nhiều biến chứng hoặc là hậu quả của các bệnh như bệnh tiểu đường, béo phì, mỡ máu cao, huyết áp cao, … Theo thời gian những biến chứng khác như viêm gan dẫn đến việc các tế bào gan bị phá hủy, gây ra xơ gan và nặng hơn là ung thư gan.
Thống kê cho thấy 10 – 15% các trường hợp bị xơ gan có biến chứng thành ung thư gan. Việc điều trị ung thư gan phụ thuộc vào mức độ bệnh lý và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Nếu ung thư gan do gan bị nhiễm mỡ được phát hiện sớm sẽ có kết quả điều trị tích cực.
3. Phương pháp phòng ngừa và cải thiện tình trạng gan thoái hóa mỡ
3.1. Cần làm gì để phòng ngừa bệnh gan nhiễm mỡ?
Lối sống khoa học, lành mạnh là yếu tố quan trọng giúp mọi người phòng ngừa căn bệnh này. Dưới đây là một số lời khuyên từ chuyên gia TCI:
– Thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học bằng cách tăng cường chất xơ và protein tốt, hạn chế chất béo và thực phẩm có nhiều tinh bột.
– Luyện tập thể dục, thể thao đều đặn giúp người bệnh duy trì cân nặng và có một thể chất tốt.
– Bổ sung thực phẩm chức năng tốt cho gan (cần hỏi ý kiến từ bác sĩ).
– Thăm khám sức khỏe định kỳ và đi khám khi có triệu chứng bất thường.
3.2. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân gan nhiễm mỡ
– Thực phẩm nên ăn: rau củ quả chứa nhiều chất chống oxy hóa, giàu chất xơ, có tác dụng giảm cholesterol; dùng dầu thực vật như dầu mè, dầu đậu nành; tăng khẩu phần cá trong bữa ăn hàng ngày.
– Thực phẩm cần hạn chế: rượu, bia và các loại đồ uống có cồn; mỡ động vật; các thực phẩm như nội tạng, da động vật; thịt đỏ.
>>>>>Xem thêm: Phẫu thuật cắt gan và những lưu ý
Rau xanh luôn là nguồn dinh dưỡng tốt cho sức khỏe con người
Thay đổi lối sống cùng với theo đuổi chế độ dinh dưỡng lành mạnh góp phần phòng ngừa bệnh gan nhiễm mỡ hiệu quả. Bên cạnh đó việc thăm khám để có giải pháp sàng lọc và phòng ngừa bệnh lý cũng vô cùng cần thiết. Qua việc kiểm tra sức khỏe, bác sĩ sẽ có những lời khuyên để cải thiện sức khỏe và có phác đồ điều trị hiệu quả nếu như bệnh nhân đã mắc bệnh. Hiện tại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu của bệnh gan thoái hóa mỡ. Tuy nhiên nếu được phát hiện sớm, người bệnh có thể cải thiện tình trạng bệnh.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.