Cảnh báo: Viêm tụy cấp nặng và nguy cơ gây tử vong cực cao

Viêm tụy cấp nặng là bệnh lý nội khoa cấp tính có diễn biến nhanh chóng và gây ra những hậu quả khó lường. Các trường hợp viêm tụy không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể gặp các biến chứng suy đa cơ quan và nguy hiểm tới cả tính mạng.

Bạn đang đọc: Cảnh báo: Viêm tụy cấp nặng và nguy cơ gây tử vong cực cao

1. Cơ chế gây viêm tụy cấp

Tuyến tụy là nơi tiết ra men tụy làm nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn. Các men tụy này được tiết ra dưới thể không hoạt động và chúng chỉ được hoạt hóa khi đến tá tràng. Nhưng do từ một số nguyên nhân nào đó làm các men tụy bị hoạt hóa ngay tại chính lòng ống tụy, gây hiện tượng tự hủy các mô tụy và dẫn đến viêm tụy cấp.

Trên lâm sàng, viêm tụy cấp thường được biểu hiện qua 3 thể chính:

– Viêm tụy cấp phù nề;

– Viêm tụy cấp xuất huyết;

– Viêm tụy cấp xuất huyết hoại tử (đây là thể viêm tụy cấp đặc biệt nguy hiểm với tỷ lệ tử vong lên tới 90%).

Về nguyên nhân gây bệnh viêm tụy cấp thường đến từ rượu, do tăng mỡ máu, do bị sỏi mật tắc nghẽn,… Người bệnh cần được thăm khám chi tiết để tìm rõ nguyên nhân bệnh và kịp thời thực hiện điều trị đúng cách.

Cảnh báo: Viêm tụy cấp nặng và nguy cơ gây tử vong cực cao

Viêm tụy cấp xảy ra khi có hiện tượng dịch tụy tiết ra tự hủy các mô ở tuyến tụy.

2. Triệu chứng trên lâm sàng của viêm tụy cấp

Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy cấp thường không điển hình nên nhiều người có thể chủ qua giai đoạn đầu của bệnh. Hãy chú ý tới những dấu hiệu nghi ngờ viêm tụy cấp như sau:

– Đau bụng cấp: Chủ yếu là cơn đau tại vùng thượng vị. Cơn đau dữ dội, đau đột ngột sau một bữa ăn nhiều chất đạm, nhiều mỡ hoặc sau khi bạn uống nhiều rượu bia. Người bệnh bị đau bụng liên tục hoặc đau theo cơn, đau lan ra sau vùng lưng hoặc đau lan sang 2 bên hạ sườn. Cơn đau tụy khá giống so với đau dạ dày nên sẽ khá dễ nhầm lẫn;

– Nôn, buồn nôn: Sau khi đau bụng, người bệnh sẽ có cảm giác buồn nôn hoặc nôn luôn ra thức ăn. Kiểm tra phần thức ăn nôn ra có thể chứa dịch mật, dịch dạ dày hoặc có cả máu;

– Chướng bụng, bí trung tiện: Đây là triệu chứng thường gặp ở người bệnh viêm tụy cấp thể hoại tử nặng, cần đặc biệt lưu ý;

– Ngoài ra, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng kèm theo là rối loạn ý thức, tụt huyết áp, thiểu niệu….

Viêm tụy cấp là loại bệnh lý nguy hiểm có diễn tiến nhanh. Trong trường hợp gặp phải các dấu hiệu bệnh bất thường kể trên, bạn cần đến ngay các cơ sở y tế uy tín, thực hiện cấp cứu kịp thời để tránh bệnh trở nặng và những biến chứng nguy hiểm.

Tìm hiểu thêm: Hôn có lây nhiễm viêm gan B không?

Cảnh báo: Viêm tụy cấp nặng và nguy cơ gây tử vong cực cao

Đau bụng dữ dội là triệu chứng điển hình ở người bệnh viêm tụy cấp.

3. Biến chứng nguy hiểm khi bị viêm tụy cấp nặng

Viêm tụy cấp khi không được điều trị kịp thời sẽ diễn biến nặng nhanh chóng và dẫn đến các biến chứng. Nguy hiểm hơn cả là có thể dễ dàng ảnh hưởng tới cả các cơ quan khác, nguy cơ tử vong cao. Dưới đây là những diễn biến đặc biệt nguy hiểm của bệnh viêm tụy cấp:

3.1. Viêm tụy cấp nặng gây sốc

Là một trong những biến chứng sớm của bệnh xảy ra ở ngay những ngày đầu bị viêm tụy. Sốc có thể do nhiễm khuẩn nặng hay do bị xuất huyết. Các trường hợp sốc do nhiễm khuẩn nhu mô tụy nặng thường sẽ xảy ra muộn hơn ở tuần thứ 3 kể từ khi bắt đầu có dấu hiệu viêm;

3.2. Xuất huyết

Biến chứng xuất huyết có thể xảy ra ở ngay tuyến tụy, trong xoang bụng, xuất huyết trong ống tiêu hóa hoặc tại các cơ quan khác và thường gặp trong tuần đầu tiên bị bệnh. Xuất huyết dẫn đến tình trạng tổn thương các mạch máu. Tất cả những trường hợp viêm tụy cấp có biến chứng xuất huyết đa phần được tiên lượng nặng;

3.3. Viêm tụy cấp nặng gây nhiễm trùng tại tuyến tụy

Biến chứng nhiễm trùng thường xảy ra ở cuối tuần đầu hoặc ở đầu tuần thứ hai của bệnh. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành các ổ áp xe tuyến tụy gây viêm phúc mạc toàn thể và hoại tử mô. Các trường hợp nhiễm trùng đều có tiên lượng nặng;

3.4. Tràn dịch màng phổi gây ra suy hô hấp

Tràn dịch màng phổi trong các trường hợp bị viêm tụy cấp nặng được mô tả là sự gia tăng nhanh tính thẩm thấu ở thành mạch của tế bào mao mạch phổi gây ra rò rỉ dịch giàu protein vào bên trong các không gian khoảng kẽ, màng phổi và lòng phế quản.

Biểu hiện của tràn dịch màng phổi trên lâm sàng là giảm nhanh lượng oxy máu gây ra tình trạng khó thở và biểu hiện trên Xquang là hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa.

Cảnh báo: Viêm tụy cấp nặng và nguy cơ gây tử vong cực cao

>>>>>Xem thêm: Điều trị bệnh viêm gan A

Viêm tụy cấp gây tràn dịch màng phổi và dẫn tới suy hô hấp.

3.5. Nang giả tụy

Biến chứng này xuất hiện vào tuần thứ 2 hoặc tuần thứ 3 của bệnh. Nguyên nhân dẫn tới các nang giả tụy do quá trình đóng kén để khu trú các tổn thương ở nhu mô tụy. Trong các nang giả tụy có chứa enzym tuyến tụy, các chất dịch cùng các mảnh vỡ của nhu mô tuyến tụy. Nang giả tụy có thể được thu dọn hoặc tự dẫn lưu qua đường tụy rồi biến mất sau 4-6 tuần. Trường hợp nang khu trú kéo dài có thể tiến triển thành các áp xe hoặc gây ra tình trạng bội nhiễm.

4. Xử lý viêm tụy cấp nặng

Đối với các trường hợp viêm tụy cấp thể nặng, điều trị hồi sức không thể đáp ứng đủ, người bệnh cần được làm phẫu thuật ngay để cắt lọc các phần mô tụy bị hoại tử. Việc xử lý viêm tụy cần thực hiện theo đúng quy trình, kết hợp can thiệp nội khoa, ngoại khoa và cần có sự tham gia của đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm cũng như có đầy đủ các phương tiện, thiết bị máy móc hiện đại hỗ trợ.

Quy trình điều trị viêm tụy cấp bao gồm các yêu cầu cơ bản sau đây và được thực hiện song song cùng lúc:

– Bù dịch, bù điện giải;

– Kiểm soát cơn đau;

– Giảm bài tiết tuyến tụy;

– Nâng đỡ dinh dưỡng;

– Sử dụng đúng loại thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ;

– Theo dõi sát sao tình trạng người bệnh và kịp thời phát hiện – xử lý nhanh biến chứng xảy đến;

– Lọc máu;

– Can thiệp ngoại khoa.

Viêm tụy cấp là căn bệnh nguy hiểm không thể xem thường, đặc biệt đối với những trường hợp viêm tụy cấp nặng cần được theo dõi tình trạng chặt chẽ, lọc máu thẩm tách liên tục mới có thể duy trì tiên lượng khả quan, tránh những biến chứng bệnh nguy hiểm.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *