Hiện nay, chỉ có khoảng 12-15% người bệnh gặp cơn thiếu máu não thoáng qua – một dấu hiệu cảnh báo dự đoán trước đột quỵ não. Trái lại, đa số không có biểu hiện cảnh báo gì trước khi đột quỵ xảy ra. Đột quỵ não thường xuất hiện đột ngột và dễ dẫn tới những hậu quả khó lường. Do đó, phát hiện và can thiệp góp phần ngăn sớm nguy cơ đột quỵ là vô cùng quan trọng.
Bạn đang đọc: Cảnh báo yếu tố nguy cơ dự đoán trước đột quỵ não
1. Những yếu tố nguy cơ khiến tăng khả năng đột quỵ não
1.1 Những yếu tố làm tăng khả năng đột quỵ dự đoán trước bệnh đột quỵ não
Đột quỵ não là hội chứng cấp tính khi não mất chức năng và tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trước 24 giờ. Triệu chứng của bệnh xảy ra khi não tổn thương bên trong mà không do chấn thương hay còn gọi là tai biến mạch máu não.
Đột quỵ não có thể xảy ra với hai dạng là nhồi máu não hoặc chảy máu não, cụ thể:
– Nhồi máu não hay thiếu máu não cục bộ bởi lòng mạch máu não tắc nghẽn(bít lại hoặc thắt hẹp) còn chảy máu não là bởi mạch máu não vỡ thường bởi phình động mạch; mạch máu dị dạng hoặc bị rối loạn đông máu.
– Tắc nghẽn mạch hay nghẽn huyết khối thường bởi lòng mạch bị viêm hoặc xơ vữa khiến xuất hiện mảng xơ vữa, máu đông dẫn tới thu hẹp lòng mạch. Lòng mạch càng hẹp thì lưu lượng máu não càng thấp và dễ gây nhồi máu.
Đột quỵ não có thể xảy ra với hai dạng là nhồi máu não hoặc chảy máu não
– Tắc mạch máu não bởi máu đông tắc từ lòng mạch đến. Máu đông có thể di chuyển từ tim hay lòng mạch tới động mạch não và làm mạch máu đến vùng não đó bị tắc dẫn tới nhồi máu não.
– Lòng mạch bị thắt hẹp bởi co thắt mạch máu não thường bởi đau nửa đầu, huyết áp cao, can thiệp mạch…
– Chảy máu não bởi huyết áp cao, vỡ động mạch não, dị dạng tĩnh mạch bẩm sinh hoặc do rối loạn đông máu.
Phình mạch não có thể bẩm sinh hoặc tổn thương ở thành mạch.
1.2 Dự đoán trước tình trạng đột quỵ não như thế nào?
Để xác định được những nguy cơ đột quỵ não kể trên, người bệnh cần biết hệ mạch não, mạch từ tim lên não và yếu tố đông máu của cơ thể.
– Người trẻ tuổi thường có nguy cơ đột quỵ do bệnh lý như: dị dạng động mạch não, phồng động mạch não, tắc mạch não do rung nhĩ, xuất huyết giảm tiểu cầu, sốt xuất huyết… Điều bạn cần làm là thực hiện tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ thông qua những bệnh lý này và từ đó xây dựng hướng giải quyết kịp thời.
– Người trẻ hay đau đầu, co giật, nhận thức kém cần kiểm tra chuyên sâu bằng cách chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính và nếu có nguy cơ thì cần chụp mạch số hóa xóa nền để xác định tổn thương.
– Người có nguy cơ cao với bệnh cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, béo phì… hay có những cơn đột quỵ nhẹ thoáng qua hoặc có thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu bia… thì cần khảo sát mạch máu não, mạch cảnh, động mạch chủ và tim.
– Người trên 55 tuổi thì có khả năng đột quỵ cao nhất, đa số bởi nhồi máu não huyết khối hay chảy máu não bởi vỡ mạch, cao huyết áp… Những đối tượng này cũng cần khám hệ động mạch cảnh, động mạch não, chụp CT hoặc chụp mạch máu não DSA.
Tìm hiểu thêm: Rối loạn nhịp tim có gây nguy hiểm đến tính mạng?
Người trung niên thường có nguy cơ đột quỵ cao hơn những người trẻ
2. Cách để ngăn chặn đột quỵ não từ sớm
2.1 Đánh giá về khả năng ngăn chặn đột quỵ não
Đột quỵ não thường không phân biệt giới tính hay độ tuổi nhưng sẽ tăng dần theo thời gian khi bạn lớn tuổi hoặc có bệnh lý liên quan. Bởi khi bạn lớn tuổi thì mạch máu sẽ không được lưu thông linh hoạt và có thể dễ tắc mạch hơn so với ngày trẻ.
Những yếu tố nguy cơ của đột quỵ đến từ: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, van tim, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thuốc lá, bia rượu, thiếu máu não thoáng qua, béo phì, tiểu đường…
Đây là căn bệnh đứng hàng đầu gây tử vong chỉ sau ung thư và tim mạch. Tỷ lệ tử vong bởi đột quỵ não ở Việt Nam lên tới 10-12%. Bệnh cũng xảy ra nhanh, đột ngột và cấp tính và có thể cướp đi tính mạng của người bệnh nhanh chóng hoặc có thể để lại những di chứng khó lường. Phát hiện và điều trị sớm đột quỵ trước khi chúng xảy ra là vô cùng cấp thiết, giúp người bệnh phòng tránh đột quỵ sớm.
2.2 Ngăn chặn đột quỵ não từ sớm bằng cách nào?
– Đối với người bệnh rung nhĩ, có khả năng hình thành máu đông từ tim dẫn tớ tắc mạch máu lên não thì cần điều trị uống thuốc chống đông máu, chống liên kết tiểu cầu để tan cục máu đông và ngăn rối loạn nhịp tim.
>>>>>Xem thêm: Hội chứng rối loạn nhịp tim: Biểu hiện và phòng tránh
Bệnh nhân tim mạch cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được chỉ định phương pháp điều trị
– Đối với người hẹp lòng mạch thì cần uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ để ngăn hình thành mảng xơ vữa, khiến lòng mạch có thể thông suốt và ngăn chặn hình thành máu đông dẫn tới đột quỵ não.
Trường hợp hẹp đến trên 75% mà chưa có triệu chứng hay trên 50% đi kèm thiếu máu não thì cần can thiệp đặt stent lòng mạch bằng cách đặt vòng lò xo kim loại để mở rộng lòng mạch, tránh tắc mạch.
– Đối với người bị phình mạch hoặc dị dạng động tĩnh mạch cần nút coils túi phình hoặc nút ổ dị dạng với chất keo sinh học. Đây là kỹ thuật hiện đại giúp ngăn chặn đột quỵ do chảy máu não mà không cần mở não.
– Bên cạnh đó cần loại bỏ sớm nguy cơ từ thuốc lá, bia rượu, hạn chế chất béo, tập luyện giảm béo phì, kiểm soát cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn nhịp tim, tăng lipid máu… ổn định để tránh nguy cơ đột quỵ.
Hi vọng những thông tin về dự đoán trước đột quỵ não trên đây có thể phần nào giúp bạn có được kiến thức về căn bệnh này, đồng thời có hướng xử lý nguy cơ đột quỵ sớm. Bên cạnh đó, ngay khi thấy những dấu hiệu của cơn đột quỵ não thoáng qua, bạn cũng nên chủ động thăm khám tầm soát sớm nguy cơ đột quỵ tại các cơ sở y tế uy tín để ngăn chặn đột quỵ nguy hiểm sau này có thể xảy ra.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.