Viêm tai xương chũm là một bệnh lý của tai giữa, hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, nếu không được chữa trị kịp thời bệnh có thể tiến triển gây biến chứng nghiêm trọng. Vậy chữa bệnh viêm tai xương chũm bằng cách nào?
Bạn đang đọc: Chữa bệnh viêm tai xương chũm bằng cách nào?
Viêm tai xương chũm là gì?
Viêm xương chũm là bệnh nhiễm trùng ở chỗ lồi ra của xương sọ nằm sau tai gọi là mấu chũm. Bệnh có thể phá hủy phần xương này, kéo theo mất khả năng nghe. Đây là bệnh tai mũi họng khá phổ biến và nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây ra tử vong.
Bệnh viêm tai xương chũm cần được điều trị kịp thời hiệu quả
Viêm tai xương chũm là bệnh lý hay gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh tích tổn thương tìm thấy ở xương chủ yếu là viêm loãng xương và viêm tắc mạch máu xương làm các vách ngăn giữa các tế bào xương bị phá vỡ dần, các ổ mủ tập trung lại thành túi mủ, đôi khi có những khối xương mục. Lớp vỏ ngoài của xương có thể bị thủng và mủ chảy ra ngoài ngay dưới da hoặc có thể đổ vào nội sọ gây những biến chứng nguy hiểm.
Viêm tai xương chũm có nguy hiểm không?
Một trong các mối nguy hiểm của viêm tai xương chũm mạn tính là viêm tai xương chũm hồi viêm. Đây là đợt cấp của viêm tai xương chũm mạn tính, tuy nhiên, loại này ẩn chứa những biến chứng có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh (viêm màng não, áp-xe não, viêm tĩnh mạch bên…) nên được xếp vào loại viêm tai nguy hiểm, đây là một trong những cấp cứu của chuyên khoa tai mũi họng. Xương chũm hay bị viêm và gây biến chứng là xương chũm có một chất gọi là cholesteatoma hoặc xương chũm có cấu tạo quá thông bào. Cholesteatoma là một khối có khả năng ăn mòn xương, chiếm 70% các nguyên nhân gây biến chứng nội sọ… Vi khuẩn gây bệnh viêm xương chũm hay gặp là tụ cầu. Viêm xương chũm thường gặp ở những trẻ bị thể trạng suy yếu như sau các nhiễm khuẩn lây truyền như sởi, sốt xuất huyết, quai bị, bệnh đái tháo đường, HIV/AIDS.
Biểu hiện của viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm: bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở trẻ em. Tiền sử chảy mủ tai thối, nghe kém tăng rõ rệt. Sốt cao kéo dài, dùng thuốc hạ nhiệt không hiệu quả, thể trạng nhiễm khuẩn nặng. Chóng mặt, ù tai rõ rệt.
Soi tai: ống tai ngoài nhiều mủ thối, có vảy óng ánh khi có cholesteatoma, màng tai thủng rộng, không đều, sát thành xương, da thành sau ống tai ngoài bong ra làm cho thành sau ống tai như sập xuống, che lấp một phần màng tai (nhĩ). Viêm tai xương chũm xuất ngoại: sau tai (rãnh sau tai mất, vành tai bị đẩy ra trước). Sưng vùng thái dương, vùng trán kèm theo phù nề mi mắt. Phần trên cơ ức đòn chũm đầy, phồng.
Tìm hiểu thêm: Thường xuyên bị nhiệt miệng nên chữa thế nào?
>>>>>Xem thêm: Vẹo vách ngăn mũi là gì, có nguy hiểm không?
Chữa bệnh viêm tai xương chũm như thế nào cần được thăm khám chính xác và chẩn đoán cụ thể
Chữa viêm tai xương chũm như thế nào?
Viêm tai xương chũm nếu không được điều trị hiệu quả có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, việc cơ bản là phát hiện sớm và điều trị đúng: trên bệnh nhân chảy mủ tai xuất hiện sốt, đau tai, nhức đầu, cần khám và xác định xem có viêm xương chũm hay không?
Điều trị nội khoa: dùng kháng sinh, chống viêm, hạ sốt, giảm đau. Tránh để biến chứng viêm tai và điều trị triệt để, đúng phác đồ bệnh lý tai khi đã bị viêm.
Trường hợp bệnh nặng hơn cần tiêm trực tiếp thuốc kháng sinh vào mạch máu và sau đó mới dùng thuốc uống. Điều trị bằng thuốc kháng sinh phải liên tục trong ít nhất 2 tuần. Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn xương chũm có thể được tiến hành nếu điều trị bằng thuốc kháng sinh không hiệu quả. Ngoài ra còn có các phương pháp phẫu thuật khác như phẫu thuật loại bỏ tế bào xương chũm và cắt bỏ, chỉnh sửa xương chũm.
Giải pháp phòng ngừa viêm tai xương chũm là gì?
Những thói quen sinh hoạt và phong cách sống dưới đây sẽ giúp bạn hạn chế diễn tiến viêm tai xương chũm:
- Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe của bạn;
- Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc trong toa được kê cho bạn;
- Giữ tai sạch sẽ và khô ráo. Có thể nhét bông gòn vào tai để hút chất dịch.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.